Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Hệ cơ:
- Động tác của cơ thể. Hầu hết các cơ xương bám vào xương, là thường hoạt động dưới sự kiểm soát có ý thức, chịu trách nhiệm cho hầu hết các động tác của cơ thể bao gồm đi bộ, chạy bộ, nhai và thao tác các vật thể bằng hai tay.
- Duy trì tư thế. Các cơ xương liên tục duy trì trương lực tư thế, là cái giữ cho chúng ta ngồi và đứng thẳng.
- Hô hấp. Các cơ xương của lồng ngực chịu trách nhiệm cho các động tác cần cho hô hấp.
- Sinh nhiệt cho cơ thể. Khi các cơ xương co, nhiệt được phát ra như một sản phẩm phụ. Việc giải phóng nhiệt này là quan trọng đối với sự duy trì nhiệt độ cơ thể.
- Giao tiếp. Các cơ xương tham dự vào nhiều khía cạnh của giao tiếp, thí dụ như nói, viết, đánh máy, thể hiện cử chỉ, và nét mặt.
- Sự co bóp của tạng phủ và mạch máu. Sự co của cơ trơn trong thành của nội tạng và mạch máu gây ra sự co bóp trong những cấu trúc ấy. Sự co bóp này có thể giúp đẩy và trộn thức ăn và nước trong ống tiêu hóa, đẩy các chất tiết từ các tạng phủ, và điều hòa dòng máu chảy trong mạch máu.
- Nhịp tim. Sự co bóp của cơ tim làm cho tim co bóp, đẩy máu đến tất cả các bộ phận của cơ thể.
-Hệ xương:
a/ Chức năng nâng đỡ cơ thể.
b/ Chức năng bảo vệ các cơ quan trong cơ thể: Như là tủy sống nằm trong ống sống, não bộ nằm trong hộp sọ, hệ tuần hoàn và hô hấp nằm trong lồng ngực.
c/ Chức năng vận động: Do các cơ bám vào xương được coi như hệ đòn bảy đến từ các khớp. Dưới tác động của hệ thần kinh, cơ co duỗi làm các xương hoạt động nên xương đóng vai trò chủ động khi vận động.
d/ Chức năng tạo máu và trao đổi chât: Tủy đỏ ở đầu xương làm nhiệm vụ tạo huyết (hồng cầu, bạch cầu,tiểu cầu), còn tủy xương là nơi dự trữ mỡ và dự trữ muối khoáng Ca, phốt pho và đặc biệt dự trữ Ca++ cho cơ thể khi cần thiết.
Do vậy, bất kỳ nguyên nhân nào gây tổn thương vào hệ xương thường gây nên sự bất thường như gù vẹo cột sống do bẩm sinh hay mắc phải, khi không cố định được Ca++ gây nên bệnh loãng xương hoặc ảnh hưởng của hóa chất, phóng xạ làm tổn thương tủy thường mắc bệnh về máu.
-Hệ tuần hoàn:
:+Vận chuyển oxygen và chất dinh dưỡng đến các cơ quan trong cơ thể
+Mang các chất thải của quá trình trao đổi chất đến các cơ quan bài tiết
+Có vai trò trong hệ miễn dịch chống lại sự nhiễm khuẩn
+Vận chuyển hormone

Em tham khảo:
Bài học rút ra
→Con người cần phải có nghị lực sống,biết suy nghĩ,hành động theo ý chí tích cực,làm đẹp cho bản thân,cuộc sống xã hội.
→Con người cần phải có lòng yêu thương,biết quan tâm,chia sẻ giúp đỡ nhau.Biết cống hiến hết mình,hi sinh bản thân vì những điều tốt,vì mọi người xung quanh.
Bản thân em đã làm được gì chị nghĩ em nên tự viết thì sẽ tốt hơn ^^

- Văn bản viết theo thể loại hồi kí: Trong lòng mẹ (trích Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng ).
- Vì: tác giả kể lại những hồi ức tuổi thơ của mình.

TT |
Văn bản |
Tác giả |
Thể loại |
Giá trị nội dung chủ yếu |
1 |
Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác | Phan Bội Châu | Thất ngôn bát cú Đường luật. | Phong thái ung dung và khí phách kiên cường của nhà chí sĩ Phan Bội Châu. |
2 |
Đập đá ở Côn Lôn | Phan Châu Trinh | Thất ngôn bát cú Đường luật. | Khắc hoạ hình tượng người anh hùng cứu nước ngang tàng, khí phách. |
3 |
Muốn làm thằng Cuội | Tản Đà | Thất ngôn bát cú Đường luật. | Thể hiện tâm sự bất hoà của tác giả trước thực tại tầm thường, xấu xa. |
4 |
Hai chữ nước nhà | Trần Tuấn Khải | Song thất lục bát | Thể hiện nổi bật tình cảm mãnh liệt đối với nước nhà. |
5 |
Nhớ rừng | Thế Lữ | Thơ tự do | Thể hiện sự chán ghét thực tại, niềm khao khát tự do, lòng yêu nước thầm kín. |
6 |
Ông đồ | Vũ Đình Liên | Thơ năm chữ | Thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của ông đồ và nỗi tiếc nhớ cảnh cũ người xưa của tác giả. |
7 |
Quê hương | Giang Nam | Thơ tám chữ | Khắc hoạ hình ảnh tươi sáng, khoẻ khoắn, đầy sức sống của quê hương. |
8 QUẢNG CÁO
|
Khi con tu hú | Tố Hữu | Thơ lục bát | Thể hiện khát khao tự do của người chiến sĩ trong hoàn cảnh tù đày. |
9 |
Tức cảnh Pác Bó | Hồ Chí Minh | Thơ thất ngôn tứ tuyệt | Nói lên tinh thần lạc quan, phong thái ung dung tự tại của Bác. |
10 |
Ngắm trăng (Vọng nguyệt) | Hồ Chí Minh | Thơ chữ Hán, tứ tuyệt Đường luật | Thể hiện tình yêu thiên nhiên và phong thái ung dung của Bác. |
11 |
Đi đường (Tẩu lộ) | Hồ Chí Minh | Thơ chữ Hán, tứ tuyệt Đường luật | Hàm súc, gợi ra tính biểu tượng về đường đời. |
12 |
Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) | Lí Công Uẩn | Nghị luận trung đại | Thể hiện khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất, phản ánh ý chí tự cường của dân tộc. |
13 |
Hịch tướng sĩ (Dụ chư tì tướng sĩ hịch văn) | Trần Quốc Tuấn | Nghị luận trung đại | Phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta thể hiện qua lòng căm thù giắc và ý chí quyết thắng kẻ thù. |
14 |
Nước Đại Việt ta(trích Bình Ngô đại cáo) | Nguyễn Trãi | Nghị luận trung đại | Văn bản có ý nghĩa như một bản tuyên bố chủ quyền, tuyên ngôn độc lập. |
15 |
Bàn luận về phép học (Luận học pháp) | La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp | Nghị luận trung đại | Bài văn nêu rõ mục đích, phương pháp học để trở thành người có ích. |
16 |
Thuế máu (tríchBản án chế độ thực dân Pháp) | Nguyễn ái Quốc | Chính luận | Bài văn vạch trần tội ác của thực dân Pháp bằng giọng văn đanh thép, mỉa mai. |
TT |
Văn bản |
Tác giả |
Thể loại |
Giá trị nội dung chủ yếu |
1 |
Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác | Phan Bội Châu | Thất ngôn bát cú Đường luật. | Phong thái ung dung và khí phách kiên cường của nhà chí sĩ Phan Bội Châu. |
2 |
Đập đá ở Côn Lôn | Phan Châu Trinh | Thất ngôn bát cú Đường luật. | Khắc hoạ hình tượng người anh hùng cứu nước ngang tàng, khí phách. |
3 |
Muốn làm thằng Cuội | Tản Đà | Thất ngôn bát cú Đường luật. | Thể hiện tâm sự bất hoà của tác giả trước thực tại tầm thường, xấu xa. |
4 |
Hai chữ nước nhà | Trần Tuấn Khải | Song thất lục bát | Thể hiện nổi bật tình cảm mãnh liệt đối với nước nhà. |
5 |
Nhớ rừng | Thế Lữ | Thơ tự do | Thể hiện sự chán ghét thực tại, niềm khao khát tự do, lòng yêu nước thầm kín. |
6 |
Ông đồ | Vũ Đình Liên | Thơ năm chữ | Thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của ông đồ và nỗi tiếc nhớ cảnh cũ người xưa của tác giả. |
7 |
Quê hương | Giang Nam | Thơ tám chữ | Khắc hoạ hình ảnh tươi sáng, khoẻ khoắn, đầy sức sống của quê hương. |
8
|
Khi con tu hú | Tố Hữu | Thơ lục bát | Thể hiện khát khao tự do của người chiến sĩ trong hoàn cảnh tù đày. |
9 |
Tức cảnh Pác Bó | Hồ Chí Minh | Thơ thất ngôn tứ tuyệt | Nói lên tinh thần lạc quan, phong thái ung dung tự tại của Bác. |
10 |
Ngắm trăng (Vọng nguyệt) | Hồ Chí Minh | Thơ chữ Hán, tứ tuyệt Đường luật | Thể hiện tình yêu thiên nhiên và phong thái ung dung của Bác. |
11 |
Đi đường (Tẩu lộ) | Hồ Chí Minh | Thơ chữ Hán, tứ tuyệt Đường luật | Hàm súc, gợi ra tính biểu tượng về đường đời. |
12 |
Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) | Lí Công Uẩn | Nghị luận trung đại | Thể hiện khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất, phản ánh ý chí tự cường của dân tộc. |
13 |
Hịch tướng sĩ (Dụ chư tì tướng sĩ hịch văn) | Trần Quốc Tuấn | Nghị luận trung đại | Phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta thể hiện qua lòng căm thù giắc và ý chí quyết thắng kẻ thù. |
14 |
Nước Đại Việt ta(trích Bình Ngô đại cáo) | Nguyễn Trãi | Nghị luận trung đại | Văn bản có ý nghĩa như một bản tuyên bố chủ quyền, tuyên ngôn độc lập. |
15 |
Bàn luận về phép học (Luận học pháp) | La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp | Nghị luận trung đại | Bài văn nêu rõ mục đích, phương pháp học để trở thành người có ích. |
16 |
Thuế máu (tríchBản án chế độ thực dân Pháp) | Nguyễn ái Quốc | Chính luận | Bài văn vạch trần tội ác của thực dân Pháp bằng giọng văn đanh thép, mỉa mai. |

Dẫn chứng:
- Thuế máu: Là sự cảm thương cho những người dân thuộc địa phải trở thành vật hi sinh để phục vụ cho mục đích phi nghĩa.
- Lão Hạc: Là niềm cảm thông sâu sắc, yêu thương vô tận của ông giáo dành cho lão Hạc nghèo khổ, đáng thương.
- Chị Dậu: Là hình ảnh bà lão hàng xóm với bát cháo nóng đem sang cho anh Dậu.
- Ông đồ: Là sự đau xót, thương tiếc dành cho thế hệ con người đã trở nên lỗi thời vì sự thay đổi của cuộc sống.
(Đảm bảo kh có trên mạng nhé !)
Lão hạc - nam cao .Cô bé bán diêm . Chiếc lá cuối cùng . Trong lòng mẹ . Tức nước vỡ bờ.

văn bản nhật dụng ở lớp 8 đề cập đến 3 vấn đề chính:
-môi trường (thông tin về ngày trái đất năm 2000)
-các tệ nạn của xã hội ma túy, thuốc lá(ôn dịch ,thuốc lá)
-dân số và tương lai loài người (bài toán dân số).
- bảo vệ môi trường (thông tin về ngày trái đất năm 2000)
- bài trừ các tệ nạn của xã hội ma túy, thuốc lá(ôn dịch ,thuốc lá)
- giảm gia tăng dân số (bài toán dân số).
BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC
Sơ lược về sự phát minh ra bảng tuần hoàn: Thời Trung cổ, loài người đã biết các nguyên tố vàng, bạc, đồng, chì, sắt, thuỷ ngân và lưu huỳnh. Năm 1649, loài người tìm ra nguyên tố photpho. Đến năm 1869, mới có 63 nguyên tố được tìm ra. Năm 1817, Đô-be-rai-nơ (J.Dobereiner) nhận thấy khối lượng nguyên tử của stronti ở giữa khối lượng nguyên tử của hai nguyên tố bari và canxi. Bộ ba nguyên tố đầu tiên này có tính chất tương tự nhau. Tiếp theo, các nhà khoa học đã tìm ra các bộ ba khác có quy luật tương tự.
Năm 1862, nhà địa chất Pháp Đờ Săng - cuốc - toa (De Chancourtoi) đã sắp xếp các nguyên tố hoá học theo chiều tăng của khối lượng nguyên tử lên một băng giấy (băng giấy này được cuốn quanh hình trụ theo hình lò xo xoắn). Ông nhận thấy tính chất của các nguyên tố giống như tính chất của các con số, tính chất đó lặp lại sau mỗi 7 nguyên tố.
Năm 1864, Giôn Niu-lan (John Newlands), nhà hoá học Anh, đã tìm ra quy luật: Mỗi nguyên tố hoá học đều thể hiện tính chất tương tự như nguyên tố thứ 8 khi xếp các nguyên tố theo khối lượng nguyên tử tăng dần.
Năm 1860, nhà bác học người Nga Men-đê-lê-ép đã đề xuất ý tưởng xây dựng bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học. Năm 1869, ông công bố bản "bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học" đầu tiên. Năm 1870, nhà khoa học người Đức Lô-tha Mây-ơ (Lothar Mayer) nghiên cứu độc lập cũng đã đưa ra một bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học tương tự như bảng của Men-đê-lê-ép.
I. NGUYÊN TẮC SẮP XẾP CÁC NGUYÊN TỐ TRONG BẢNG TUẦN HOÀN
Ngày nay, dưới ánh sáng của thuyết cấu tạo nguyên tử, các nguyên tố hoá học được sắp xếp trong bảng tuần hoàn theo các nguyên tắc:
1. Các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử.
2. Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được sắp thành một hàng.
3. Các nguyên tố có cùng số electron hoá trị(1) trong nguyên tử trên được gọi là bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học (gọi tắt là bảng tuần hoàn).
Click ở đây để xem minh họa bảng tuần hoàn
II. CẤU TẠO CỦA BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC
1. Ô nguyên tố
Mỗi nguyên tố hoá học được xếp vào một ô của hàng, gọi là ô nguyên tố. Số thứ tự của ô nguyên tố đúng bằng số hiệu nguyên tử của nguyên tố đó.
Thí dụ: (Al) chiếm ô 13 trong bảng tuần hoàn, vậy số hiệu nguyên tử của nguyên tố Al là 13, số đối với điện tích hạt nhân là 13, hạt nhân có 13 proton và vỏ nguyên tử của Al có 13 electron.
2. Chu kì
Chu kì dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số electron, được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.
Chu kì thường bắt đầu bằng một kim loại kiềm và kết thúc bằng một khí hiếm (trừ chu kì 1 và chu kì 7).
Bảng tuần hoàn gồm 7 chu kì. Các chu kì được đánh số từ 1 đến 7.
Số thứ tự của chu kì bằng số lớp electron trong nguyên tử.
Chu kì 1 gồm 2 nguyên tố là H (Z = 1), 1s1 và He (Z = 2), 1s2.
Nguyên tử của hai nguyên tố này chỉ có 1 lớp electron, đó là lớp K.
Chu kì 2 gồm 8 nguyên tố, bắt đầu là Li (Z = 3), 1s22s1 và kết thúc là Ne (Z = 10), 1s22s22p6.
Nguyên tử của các nguyên tố này có 2 lớp electron: lớp K (gồm 2 electron) và lớp L. Số electron của lớp L tăng dần từ 1 ở liti đến tối đa là 8 ở neon (lớp electron ngoài cùng bão hoà).
Chu kì 3 gồm 8 nguyên tố, bắt đầu từ Na (Z = 11), 1s22s22p63s1 và kết thúc là Ar (Z = 18), 1s22s22p63s23p6. Nguyên tử của các nguyên tố này có 3 lớp electron: lớp K (2 electron), lớp L (8 electron) và lớp M (8 electron). Số electron của lớp M tăng dần từ 1 ở natri đến tối đa là 8 ở agon (lớp electron ngoài cùng bền vững). Bảng dưới đây cho biết số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố thuộc chu kì 2 và 3.
Chu kì 2
Li
Be
B
C
N
O
F
Ne
Chu kì 3
Na
Mg
Al
Si
P
S
Cl
Ar
Số electron ở lớp ngoài cùng
1
2
3
4
5
6
7
8
Chu kì 4 và chu kì 5: Mỗi chu kì đều có 18 nguyên tố, bắt đầu là một kim loại kiềm (K (Z = 19): [Ar]4s1 và Rb (Z = 37): [Kr]5s1), kết thúc là một khí hiếm (Kr (Z = 36): [Ar]3d104s24p6 và Xe (Z = 54): [Kr]4d105s25p6).
Chu kì 6: Có 32 nguyên tố, bắt đầu từ kim loại kiềm Cs (Z = 55), [Xe]6s1 và kết thúc là khí hiếm Rn (Z = 86), [Xe]4f145d106s26p6.
Chu kì 7: Chưa hoàn thành (Chu kỳ dở dang).
Các chu kì 1, 2, 3 được gọi là các chu kì nhỏ.
Các chu kì 4, 5, 6, 7 được gọi là các chu kì lớn.
14 nguyên tố đứng sau La (Z = 57) thuộc chu kì 6 (được gọi là các nguyên tố thuộc họ lantan) và 14 nguyên tố sau Ac (Z = 89) thuộc chu kì 7 (gọi là các nguyên tố họ actini) có cấu hình electron đặc biệt, được xếp thành hai hàng ở phần cuối bảng. Như vậy, nếu trừ 14 nguyên tố trên, chu kì 6 cũng còn 18 nguyên tố như các chu kì 4 và 5, chu kì 7 còn 10 nguyên tố.
3. Nhóm nguyên tố
Nhóm nguyên tố là tập hợp các nguyên tử có cấu hình electron tương tự nhau, do đó có tính chất hoá học gần giống nhau và được xếp thành một cột.
Bảng tuần hoàn có 18 cột được chia thành 8 nhóm A đánh số từ IA đến VIIIA và 8 nhóm B đánh số từ IIIB đến VIIIB, rồi IB và IIB theo chiều từ trái sang phải trong bảng tuần hoàn (xem Bảng tuần hoàn). Mỗi nhóm là một cột, riêng nhóm VIIIB gồm 3 cột.
Nguyên tử các nguyên tố trong cùng một nhóm có số electron hoá trị bằng nhau và bằng số thứ tự của nhóm (trừ hai cột cuối của nhóm VIIIB).
Ngoài cách chia các nguyên tố người ta còn chia chúng thành các khối như sau:
Khối các nguyên tố s gồm các nguyên tố thuộc nhóm IA (được gọi là nhóm kim loại kiềm) và nhóm IIA (được gọi là nhóm kim loại kiềm thổ). Thí dụ:
Na (Z = 11): 1s22s22p63s1; Mg (Z = 12): 1s22s22p63s2;
Các nguyên tố s hoạt động hoá học rất mạnh, còn được gọi là các kim loại hoạt động. Chúng có khối lượng riêng nhỏ, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi thấp hơn hầu hết các kim loại khác.
Khối các nguyên tố p gồm các nguyên tố thuộc nhóm IIIA đến nhóm VIIIA (trừ He).
Thí dụ:
O (Z = 8): 1s22s22p4; Ne (Z = 10): 1s22s22p6;
Nhóm A bao gồm các nguyên tố s và nguyên tố p.
Khối các nguyên tố d gồm các nguyên tố thuộc các nhóm B.
Khối nguyên tố f gồm các nguyên tố xếp ở hai hàng cuối bảng.
Nhóm B bao gồm các nguyên tố d và nguyên tố f.
Tư liệu
ĐÔI NÉT VỀ ĐI-MI-TRI-VA-NO-VÍCH MEN-ĐÊ-LÊ-ÉP
VÀ ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN - BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC
Đi-mi-tri I-va-no-vích Men-đê-lê-ép sinh ngày 27 tháng 1 năm 1934 ở thành phố To-bon (Tobonxk), trong một gia đình có 17 người con, bố là hiệu trưởng trường trung học To-bon. Sau khi tốt nghiệp Trường Trung học To-bon, ông vào học tại Trường Đại học Sư phạm Pê-téc-bua và năm 1855, khi tốt nghiệp, ông đã được nhận huy chương vàng. Trong hai năm 1859, 1860 Men-đê-lê-ép làm việc ở Đức. Sau đó, ông trở về nước Nga và được bổ nhiệm là giáo sư của Trường Đại học Kĩ thuật Pe-téc-bua. Hai năm sau, ông được bổ nhiệm là giáo sư của Trường Đại học Tổng hợp Pê-téc-bua. Sau...
thanks