Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

\(NaOH+HCl\rightarrow NaCl+H_2O\)
Ta có : \(n_{NaOH}=n_{HCl}\Leftrightarrow C_{MNaOH}.V_{NaOH}=C_{MHCl}.V_{HCl}\)
\(\Rightarrow C_{MNaOH}=\dfrac{C_{MHCl}.V_{HCl}}{V_{NaOH}}=\dfrac{0,1.0,01}{0,0102}\simeq0,1l=100ml\)

\(n_{NaOH}=0,02.0,1=0,002\left(mol\right)\\ HCl+NaOH\rightarrow NaCl+H_2O\\ \Rightarrow n_{HCl}=n_{NaOH}=0,002\left(mol\right)\\ \Rightarrow\left[HCl\right]=\dfrac{0,002}{0,01}=0,2M\)

\(NaOH+HCl\rightarrow NaCl+H_2O\\ V_{HCl}.C_{HCl}=V_{NaOH}.C_{NaOH}\\ \Rightarrow C_{NaOH}=\dfrac{V_{HCl}}{V_{NaOH}}.C_{HCl}=\dfrac{10}{10,27}.0,1\approx0,097\left(M\right)\)

- Hiện tượng: Xuất hiện kết tủa màu vàng.
- Giải thích: acetaldehyde chứa nhóm methyl ketone phản ứng với I2 trong môi trường kiềm tạo kết tủa iodoform màu vàng.
CH3CO-H + 3I2 +4NaOH → H-COONa+ 3NaI + CHI3 + 3H2O

- Khối lượng phân tử của axit oxalic ngậm nước \(H_{2} C_{2} O_{4} \cdot 2 H_{2} O\):
\(M = 2 \times 12,011 + 6 \times 1,008 + 6 \times 16,00 \approx 126,07 \&\text{nbsp}; \left(\text{g} \backslash\text{cdotp} \text{mol}\right)^{- 1} .\)
- Số mol trong 1{,}26 g:
\(n_{\text{acid}} = \frac{1,26}{126,07} \approx 0,0099944 \&\text{nbsp};\text{mol} .\)
- Vì hoà thành 100 mL nên nồng độ mol của dung dịch axit ban đầu:
\(C_{\text{acid}} = \frac{0,0099944}{0,100} = 0,099944 \&\text{nbsp};\text{M} .\)
- Lấy 10 mL (0,010 L) mẫu để chuẩn độ nên số mol axit trong mẫu:
\(n_{\text{m} \overset{\sim}{\hat{\text{a}}} \text{u}} = 0,099944 \times 0,010 = 0,00099944 \&\text{nbsp};\text{mol} .\)
- Oxalic acid là axit dị chức (phân 2 H\(^{+}\)), và với chỉ thị phenolphthalein (độ pH ~9) ta đến điểm tương đương thứ hai — tức mỗi mol axit phản ứng với 2 mol NaOH. Vậy số mol NaOH đã phản ứng là:
\(n_{\text{NaOH}} = 2 \times 0,00099944 = 0,00199888 \&\text{nbsp};\text{mol} .\)
- Thể tích NaOH dùng là 17,5 mL = 0,0175 L. Do đó nồng độ mol của dung dịch NaOH:
\(C_{\text{NaOH}} = \frac{0,00199888}{0,0175} \approx 0,11422 \&\text{nbsp};\text{M} .\)
Kết luận: nồng độ dung dịch NaOH \(\approx 0,114 \&\text{nbsp}; \mathbf{M}\) (≈0,1142 M nếu giữ 4 chữ số thập phân).

Khi cho dung dịch CuSO4 vào dung dịch NaOH, hỗn hợp tạo kết tủa màu xanh lam, kết tủa đó là Cu(OH)2 (copper(II) hydroxide).
Cho CH3CHO vào ống nghiệm chứa Cu(OH)2 và đun nóng nhẹ, hỗn hợp phản ứng chuyển dần từ màu xanh lam sang màu đỏ gạch (Cu2O).
PTHH:
CuSO4 + 2NaOH → Cu(OH)2 + Na2SO4
CH3CHO + 2Cu(OH)2 → CH3COONa + Cu2O + 3H2O