Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

\(SA=a\sqrt{2}.\tan45=a\sqrt{2}\)
\(S_{ABCD}=a^2\)
\(V_{S.ABCD}=\dfrac{1}{3}S.ABCD.SA=\dfrac{1}{3}a\sqrt{2}.a^2=\dfrac{a^3\sqrt{2}}{3}\)
khoảng cách từ B đến mặt phẳng(SCD )= k/c từ A đến mp(SCD)
áp dụng pitago cho tam giác SAD \(\Rightarrow\)SD=\(a\sqrt{3}\)
từ A hạ đường thẳngAH vuông góc vs SD
ta có: SA.AD=AH.SD \(\Rightarrow\)AH=\(\dfrac{a\sqrt{2}}{3}\)
vậy khoảng cách từ B đến mp SCD bằng AH

Câu 7:
Gọi $H$ là trung điểm của $AD$ suy ra \(SH\perp (ABCD)\)
Khi đó \(60^0=(SB,(ABCD))=(SB,BH)=\angle SBH\)
\(\Rightarrow \frac{SH}{HB}=\tan 60=\sqrt{3}\)
Sử dụng công thức Pitago: \(HB=\sqrt{AB^2+AH^2}=\sqrt{a^2+\frac{a^2}{4}}=\frac{\sqrt{5}}{2}a\)
\(\Rightarrow SH=BH\sqrt{3}=\frac{\sqrt{15}a}{2}\)
Có \(S_{ABM}=\frac{d(M,AB).AB}{2}=\frac{a^2}{2}\)
\(\Rightarrow V_{S.ABM}=\frac{1}{3},SH.S_{ABM}=\frac{1}{3}.\frac{\sqrt{15}a}{2}.\frac{a^2}{2}=\frac{\sqrt{15}a^3}{12}\)
Câu 8:
Kẻ \(SH\perp AC\). Vì \((SAC)\perp (ABC)\Rightarrow SH\perp (ABC)\)
Khi đó , \(\angle (SB,(ABC))=\angle (SB,BH)=\angle SBH=60^0\)
\(\Rightarrow \frac{SH}{BH}=\tan 60=\sqrt{3}\)
Vì $SAC$ cân tại $S$ nên $H$ là trung điểm của $AC$
\(\Rightarrow BH=\sqrt{AB^2-AH^2}=\sqrt{a^2-\frac{a^2}{4}}=\frac{\sqrt{3}a}{2}\)
\(\Rightarrow SH=\frac{3a}{2}\)
\(\Rightarrow V_{S.ABC}=\frac{1}{3}.SH.S_{ABC}=\frac{1}{3}.\frac{3a}{2}.\frac{BH.AC}{2}=\frac{1}{3}.\frac{3}{2}a.\frac{\sqrt{3}a^2}{4}=\frac{\sqrt{3}a^3}{8}\)

Gọi \(I\) là tâm của đáy \(ABCD\) (giao điểm của \(AC\) và \(BD\))
a) Vì đây là hính chóp đều nên có ngay \(SI\) là đường cao kẻ từ S
\(SI=\sqrt{SA^2-AI^2}=\sqrt{SA^2-\frac{AB^2}{2}}=a\sqrt{2}\)
\(V_{S.ABCD}=\frac{1}{3}.SI.S_{ABCD}=\frac{4a^3\sqrt{2}}{3}\)
b) Thấy ngay \(IA=IB=IC=ID=IS=a\sqrt{2}\)
suy ra tâm mc ngoại tiếp là \(I\) và \(R=a\sqrt{2}\)
c) bạn dùng công thức sau để tính bán kính mặt cầu nội tiếp
\(r=\frac{3V_{S.ABCD}}{S_{ABCD}+4S_{SAB}}=\frac{\frac{4a^3\sqrt{2}}{3}}{4a^2+4.\frac{a^2\sqrt{3}}{2}}=\frac{4\sqrt{2}-2\sqrt{6}}{3}.a\)

Bài 1:
Vì \(SH\perp (ABCD)\Rightarrow \angle (SC,(ABCD))=\angle (SC,HC)=\angle SCH\)
\(\Rightarrow \angle SCH=30^0\)
\(\Rightarrow \frac{SH}{HC}=\tan SCH=\frac{\sqrt{3}}{3}\Rightarrow SH=\frac{HC\sqrt{3}}{3}\)
Pitago: \(HC=\sqrt{HB^2+BC^2}=\frac{\sqrt{5}}{2}\)
Do đó \(SH=\frac{\sqrt{15}}{6}\)
\(\Rightarrow V_{S.ABCD}=\frac{1}{3}.SH.S_{ABCD}=\frac{1}{3}.\frac{\sqrt{15}}{6}.1^2=\frac{\sqrt{15}}{18}\)
Bài 2:
$S$ cách đều $A.B,C$ nên \(SA=SB=SC\).
Xét chóp $S.ABC$ có độ dài các cạnh bên bằng nhau nên chân đường cao hạ từ đỉnh $S$ xuống đáy chính là tâm ngoại tiếp đáy.
Tam giác $ABC$ vuông tại $B$ nên chân đường cao (H) hạ từ $S$ xuống là trung điểm của $AC$.
Theo định lý Pitago: \(AB=\sqrt{AC^2-BC^2}=\sqrt{3}a\)
\(\Rightarrow S_{ABCD}=AB.AC=\sqrt{3}a^2\)
Có: \(60^0=\angle (SB,(ABCD))=\angle (SB,BH)=\angle SBH\)
\(\frac{SH}{BH}=\tan \angle SBH=\sqrt{3}\Rightarrow SH=BH\sqrt{3}\)
$H$ là trung điểm của $AC$ nên \(BH=AH=HC=\frac{1}{2}AC=a\Rightarrow SH=a\sqrt{3}\)
Vậy \(V_{S.ABCD}=\frac{1}{3}.SH.S_{ABCD}=\frac{1}{3}.a\sqrt{3}.\sqrt{3}a^2=a^3\)

Lời giải:
Gọi \(SH\) là đường cao của hình chóp
Từ \(H\) kẻ \(HK\perp AB\). Áp dụng định lý Thales cho tam giác $ABC$ suy ra \(\frac{HK}{BC}=\frac{AH}{AC}=\frac{3}{4}\Rightarrow HK=\frac{3}{4}a\)
Có: \(((SAB),(ABCD))=\angle HKS=60^0\Rightarrow \frac{HS}{HK}=\tan 60\Rightarrow SH=\frac{3\sqrt{3}}{4}a\)
Do đó mà \(V=\frac{1}{3}.SH.S_{ABCD}=\frac{\sqrt{3}}{4}a^3\)

\(V_{ABSI}=V_{S.ABI}=\dfrac{1}{2}V_{S.ABCD}=\dfrac{a^3}{9}\)