Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

1,
CaC2 + 2H2O → C2H2 + Ca(OH)2
3C2H2 → C6H6
C6H6 + 3Cl2 → C6H6Cl6
2,
C6H6 + Br2 → C2H5Br + HBr
3,
C6H6 + CH3Cl → C6H5CH3 + HCl
C6H5CH3 + 3HNO3 → 3H2O + C6H2CH3(NO3)2
4,
C6H6 + C2H5Cl → HCl + C6H5CH2CH3
C6H5CH2CH3 → H2 + C6H5CHCH2

1. ether
2. amine bậc 1
3. aldehyde
4. acid cacboxylic
5. ketone
6. alcohol
7. esther

4/ Lấy mẫu thữ và đánh dấu từng mẫu thử
Cho dd AgNO3/NH3 vào các mẫu thử
Xuất hiện kết tủa là C2H5CHO
Cho vào 2 mẫu thử còn lại mẫu Natri
Xuất hiện khí thoát ra là C3H7OH
Còn lại là C6H6 (benzen)

Dẫn anken CnH2n qua KMnO4 thu được sản phẩm hữu cơ là ancol no hai chức CnH2n+2O2
Bảo toàn C:
\(\Leftrightarrow\frac{2,8}{14n}=\frac{6,2}{14n+34}\)
\(\Leftrightarrow n=2\)
Vậy CT thu được là C2H4
Đáp án B
Khả năng tan trong nước dựa vào mức độ phân cực trong phân tử
Nhận thấy benzen là phân tử đối xứng cao nhất → khả năng tan trong nước thấp nhất
Các hợp chất còn lại chứa nhóm CO. Khi phân tử chứa các nhóm đẩy e (CH3) làm mật độ điện tích dương trên nguyên tử C giảm → dẫn đến độ phân cực CO tăng lên
Khi phân tứ chứa các nhóm hút e (C6H5) làm mật độ điện tích dương trên nguyên tử C tăng lên → dẫn độ phân cực CO giảm
Vậy khả năng hòa tan trong nước giảm dần theo thứ tự CH3COCH3, HCHO, C6H5COOH, C6H6.
Đáp án B.