Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Tham khảo: (1 câu thui =)
Câu 1: Chiến thắng c̠ủa̠ nhân dân ở Cầu Giấy khiến quân Pháp hoang mang cực độ ѵà tìm cách thương lượng, còn quân ѵà dân ta phấn khởi, càng hăng hái đánh giặc. Ngược lại, triều đình phong kiến nhà Nguyễn thì lại lo sợ nên đã vội vã kí với quân Pháp bản Hiệp ước Giáp Tuất.Điều này trước mắt để quân Pháp rút khỏi Hà Nội cùng các tỉnh Bắc Kì, nhưng vẫn có điều kiện tiếp tục xây dựng cơ sở các bước xâm lược về sau. Bên cạnh đó, năm 1874 phối hợp với quân c̠ủa̠ Lưu Vĩnh Phúc đã giết chết Francis Garnier tại Hà Nội.Trước tình hình trên Pháp đồng ý nghị hòa bằng Hiệp ước Giáp Tuất.
Câu 2:
- Ban đầu:
+ Nhà Nguyễn có ý thức cùng nhân dân đấu tranh chống giặc ngoại xâm: cử Nguyễn Tri Phương ra đốc quân chống giặc, cử Hoàng Diệu làm tổng đốc Hà nội để giữ lấy Bắc Kì,...
+ Tuy nhiên, nhà Nguyễn lại bỏ lỡ nhiều cơ hội đánh thắng giặc do thi hành đường lối kháng chiến sai lầm (chỉ lo thủ hiểm).
- Về sau: trước ưu thế về sức mạnh quân sự của kẻ thù, triều đình nhà Nguyễn không kiên quyết cùng nhân dân chống giặc, đi từ nhượng bộ này đến nhượng bộ khác, tỏ ra bạc nhược, yếu kém để thực dân Pháp lấn tới. Triều Nguyễn đã vì quyền lợi ích kỉ của dòng họ đã bán rẻ quyền lợi dân tộc (thông qua việc kí hàng loạt các hiệp ước bất bình đẳng với Pháp).

4. Triều đình Huế kí Hiệp ước Giáp Tuất vì :
- Triều đình Huế quá đề cao và sợ thực dân Pháp, không tin vào sức mạnh của nhân dân và cho rằng khó có thể thắng được quân Pháp.
- Triều đình Huế muốn hoà với Pháp để bảo vệ quyền lợi của dòng họ và giai cấp.
-Ảo tưởng dựa vào con đường thương thuyết để giành lại những vùng đất đã mất.

Tham khảo:
Câu 8 : Vì sao triều đình Huế ký Hiệp ước Giáp Tuất 1874?
- Triều đình Huế quá đề cao và sợ thực dân Pháp. Không tin vào sức mạnh của nhân dân và cho rằng khó có thể thắng được quân Pháp.
- Triều đình Huế muốn hoà với Pháp để bảo vệ quyền lợi của dòng họ và giai cấp
- Ảo tưởng dựa vào con đường thương thuyết để giành lại những vùng đất đã mất.
Nhận xét :
- Triều đình đã chính thức đầu hàng, bức bột trước sự xâm lược của Pháp.
- từ bỏ một phần trách nhiệm tổ chức và lãnh đạo kháng chiến chống Pháp
- thiện ý thức vì lợi ích riêng của triều đình phong kiến nên đã phản bội một phần lợi ích dân tộc.
- Triều đình sớm tỏ ra hoang mang, giao động vô căn cứ nên lo sợ, dẫn đến những việc làm ngu ngốc và tội lỗi.
- triều đình phản bội lợi ích dân tộc, lợi ích của nhân dân, tạo đà cho quân Pháp có cơ hội lấn tới trên con đường xâm lược nước ta.
Câu 9 :
- Thời gian tồn tại: khởi nghĩa của phong trào Cần vương 12 năm từ năm 1885 đến năm 1896.
- Khởi nghĩa thất bại kết thúc của phong trào đấu tranh chống Pháp.
Câu 10 :
- Địa bàn:
+Các cuộc khởi nghĩa bùng nổ ở mọi nơi như: Hà Tiên , Tây Ninh , Bến Tre , Vĩnh Long,...
- Lực lượng: Cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Kì diễn ra rất mạnh mẽ , lôi kéo đượcđông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia kháng chiến.
- Hình thức:
+ Đấu tranh vũ trang: Nguyễn Hữu Huân , Nguyễn Trung Trực , Phan liêm,...
+Dùng văn, thơ để chiến đấu: Nguyễn đình Chiểu, Hồ Huân nghiệp,…
- Kết quả:
+ Tuy đều bị đàn áp nhưng đã gây cho Pháp nhiều khó khăn, tổn thất và thất bại.
Câu 11 :
*Mục tiêu đấu tranh:
- Phong trào Cần Vương: đánh Pháp giành độc lập dân tộc, khôi phục lại chế độ phong kiến.
- Khởi nghĩa nông dân Yên Thế: đánh Pháp để tự vệ, giành quyền lợi thiết thực, giữ đất, giữ làng.
=> Mục tiêu đấu tranh cũng quy định tính chất:
- Phong trào Cần Vương mang tính chất là phong trào theo khunh hướng phong kiến mang tính dân tộc sâu sắc.
- Khởi nghĩa nông dân Yên Thế mang tính tự vệ.
*Lực lượng tham gia:
- Phong trào Cần Vương: văn thân, sĩ phu, nông dân.
- Khởi nghĩa nông dân Yên Thế: chỉ có nông dân.

Tham khảo ạ
1.
* Nguyên nhân sâu xa:
- Do nhu cầu về thị trường và thuộc địa, từ giữa thế kỉ XIX các nước phương Tây đẩy mạnh xâm lược thuộc địa.
- Việt Nam có vị trí địa lí quan trọng, giàu tài nguyên thiên nhiên.
- Chế độ phong kiến Việt Nam đang trong tình trạng suy yếu.
- Nhà nước thực hiện chính sách “bế quan tỏa cảng” khiến nước ta bị cô lập với thế giới bên ngoài. Nội lực đất nước yếu kém trên mọi lĩnh vực.
* Nguyên nhân trực tiếp:
- Lấy cớ bảo vệ đạo Gia Tô, chiều 31-8-1858, liên quân Pháp - Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng.
2.
Triều đình Huế chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì, cắt tỉnh Bình Thuận ra khỏi Trung Kì để nhập vào đất Nam Kì thuộc Pháp.Ba tỉnh Thanh-Nghệ-Tĩnh được sáp nhập vào Bắc Kì.Triều đình chỉ được cai quản vùng đất trung kì nhưng mọi việc đều phải thông qua viên khâm sứ của Pháp ở Huế.Công sứ Pháp ở các tỉnh Bắc Kì thường xuyên kiểm soát những công việc của quan lại triều đình, nắm các quyền trị an và nội vụ.Mọi việc giao thiệp với nước ngoài ( kể cả với Trung Quốc ) đều do Pháp nắm.Triều đình Huế phải rút quân đội từ Bắc Kì về Trung Kì.3. đó là lời kêu gọi tâm huyết của một ông vua trẻ có tinh thần yêu nước và khẳng khái, mong muốn giành độc lập dân tộc.
4. Nguyên nhân:
Thiếu đường lối kháng chiến
Không có giai cấp lãnh đạo
- Thời gian: phong trào kháng chiến chống Pháp của đồng bào miền núi nổ ra sau đồng bằng nhưng lại tồn tại bền bỉ và kéo dài.
- Quy mô: diễn ra rộng khắp ở cả Nam Kì, Trung Kì, Tây Nguyên, Tây Bắc,…
- Ý nghĩa: Phong trào đấu tranh của đồng bào miền núi đã trực tiếp góp phần làm chậm quá trình xâm lược và bình định của thực dân Pháp.

1. Khả năng chiến đấu của người dân Việt Nam sẽ bộc phát khi có sự xâm phạm tới cuộc sống của mỗi người, sẽ tự vùng dậy, tự có nhiều cách chiến đấu khác nhau để có thể bảo vệ đất nước, bảo vệ cuộc sống của chính mình.
2.
- Nguyên nhân thất bại của phong trào Cần Vương:
Tính chất địa phương: Phong trào Cần Vương thất bại có nguyên nhân đến từ sự kháng cự chỉ có tính chất địa phương. Các lãnh đạo của phong trào chỉ có uy tín tại địa phương nơi xuất thân, khi họ bị bắt hoặc giết thì nghĩa quân đầu hàng hoặc giải tán.Thiếu sự quy tụ và đường lối lãnh đạo: Phong trào Cần Vương vẫn chưa hội tụ và tập hợp được thành một khối thống nhất; chưa có phương hướng hoạt động cũng như đường lối chiến lược rõ ràng đủ mạnh để chống PhápQuan hệ với nhân dân: Các cuộc khởi nghĩa của phong trào Cần Vương không lấy được sự tin tưởng từ nhân dân bởi gốc rễ chưa xuất phát từ nông dân. Các đạo quân còn đi cướp bóc của dân chúng.Mâu thuẫn với tôn giáo: Việc xung đột với Công giáo của quân Cần Vương buộc nhiều giáo dân phải tự vệ bằng cách kết nối thông đồng với thực dân Pháp. Theo thống kê của người Pháp cho biết, có hơn 20.000 giáo dân đã bị quân Cần Vương giết hại.Mâu thuẫn sắc tộc: Sự sai lầm trong chính sách sa thải các quan chức Việt, cho dân tộc thiểu số quyền tự trị khiến các sắc dân này đã đứng về phía Pháp. Chính người Thượng đã bắt Hàm Nghi. Các bộ lạc Thái, Mán, Mèo, Nùng, Thổ đều đã cắt đường liên lạc của quân Cần Vương. Họ cũng giúp quân Pháp chiến tranh phản du kích đầy hiệu quả.Vũ khí: Với vũ khí tự túc, thô sơ, quân Cần Vương khó mà đối đầu với vũ khí hiện đại của quân đội Pháp.Lực lượng chênh lệch: Lực lượng của phong trào Cần Vương quá chênh lệch so với đội quân hùng mạnh của Pháp. Họ chỉ có thể tấn công vào những chỗ yếu, sơ hở của địch; không đủ khả năng thực hiện chiến tranh trực diện với lực lượng của địch.Tinh thần chiến đấu: Ngoại trừ một số thủ lĩnh có tinh thần chiến đấu đến cùng và hi sinh vì nước, không ít thủ lĩnh quân khởi nghĩa nhanh chóng buông vũ khí đầu hàng khi tương quan lực lượng bắt đầu bất lợi. Vì vậy mới khiến phong trào nhanh chóng suy yếu và tan rã.3. Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên vì:
+ Đà Nẵng là cảng nước sâu vì vậy tàu chiến có thể hoạt động dễ dàng.
+ Có thể dùng Đà Nẵng làm bàn đạp tấn công Huế,buộc triều Nguyễn phải đầu hàng, kết thúc nhanh chóng cuộc xâm lược Việt Nam.
+ Là nơi thực dân Pháp xây dựng được cơ sở giáo dân theo Kitô, chúng hy vọng được giáo dân ủng hộ.
4.
- Triều đình Huế nhu nhược, thụ động, không kiên quyết phối hợp với nhân dân chống thực dân Pháp ngay từ đầu. Vì vậy đã bỏ lỡ cơ hội đánh đuổi giặc Pháp.
+ Ngày 17 - 2 - 1859, quân Pháp tấn công thành Gia Định. Quân triều đình chống cự yếu ớt rồi tan rã mặc dù có nhiều binh khí, lương thực.
+ Tháng 7 - 1860, phần lớn quân Pháp bị điều động sang Trung Quốc, lực lượng còn lại rất mỏng. Nhưng quân triều đình lại cố thủ ở trong Đại đồn Chí Hòa.
5. Pháp tấn công Gia Định nhằm:
- Gia Định và Nam Kì là vựa lúa lớn của Việt Nam, chiếm được gia định quân Pháp sẽ cắt đứt con đường tiếp tế lương thực của triều đình nhà Nguyễn.
- Gia Định có vị trí chiến lược quan trọng:
+ Xa Trung Quốc sẽ tránh được sự can thiệp của nhà Thanh.
+ Xa kinh đô Huế sẽ tránh được sự tiếp viện của triều đình Huế.
+ Hệ thống giao thông đường thủy ở đây rất thuận lợi. Từ Gia Định có thể sang Cam-pu-chia một cách dễ dàng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc làm chủ lưu vực sông Mê Kông của Pháp.
- Pháp phải hành động gấp vì tư bản Anh sau khi chiếm Singapo và Hương cảng cũng đang ngấp nghé chiếm Sài Gòn để nối liền cửa biển quan trọng trên.

Câu 1: Nguyên nhân, thời gian thực dân Pháp xâm lược nước ta Thời gian: Bắt đầu từ năm 1858 (xâm lược Đà Nẵng), mở đầu cho quá trình xâm lược kéo dài gần nửa thế kỷ. Nguyên nhân: Kinh tế: Pháp muốn mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa và khai thác tài nguyên. Chính trị: Cạnh tranh với các cường quốc châu Âu trong việc chiếm thuộc địa. Tôn giáo: Lợi dụng chiêu bài "bảo vệ đạo Thiên Chúa" để can thiệp vào nội bộ Việt Nam. Nội bộ Việt Nam suy yếu, triều đình nhà Nguyễn bảo thủ, lạc hậu, mất lòng dân. Câu 2: Các hiệp ước triều đình Huế đã ký với thực dân Pháp Hiệp ước Thời gian Nội dung chính Nhâm Tuất 1862 Nhượng 3 tỉnh Nam Kỳ (Gia Định, Định Tường, Biên Hòa); mở 3 cửa biển cho Pháp; bồi thường chiến phí. Giáp Tuất 1874 Thừa nhận 6 tỉnh Nam Kỳ là thuộc địa của Pháp; mở thêm 3 cửa biển; cho phép Pháp tự do truyền đạo, buôn bán. Harmand 1883 Giao Bắc Kỳ và Trung Kỳ cho Pháp cai trị; triều đình chỉ còn quyền ở phần nội chính. Patenôtre 1884 Củng cố quyền cai trị của Pháp; hợp thức hóa hiệp ước 1883; nhà Nguyễn trở thành bù nhìn dưới quyền Pháp. Câu 3: Phong trào Cần Vương Thời gian: 1885 – 1896 Giai đoạn: Giai đoạn 1 (1885–1888): Do vua Hàm Nghi đứng đầu, hưởng ứng rộng khắp. Giai đoạn 2 (1888–1896): Sau khi vua Hàm Nghi bị bắt, phong trào chuyển thành những cuộc khởi nghĩa riêng lẻ. Các cuộc khởi nghĩa lớn: Khởi nghĩa Ba Đình (Thanh Hóa) Khởi nghĩa Bãi Sậy (Hưng Yên) Khởi nghĩa Hương Khê (Nghệ – Tĩnh) Cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất: Khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng lãnh đạo. Câu 4: Phong trào nông dân Yên Thế Nguyên nhân: Nông dân bị mất đất, bị chính quyền thực dân đàn áp. Phản ứng trước chính sách bóc lột và đàn áp của Pháp. Người lãnh đạo: Hoàng Hoa Thám (Đề Thám) Mục đích đấu tranh: Bảo vệ cuộc sống, đất đai, chống lại ách thống trị của thực dân. Diễn biến chính: Bắt đầu từ 1884, kéo dài gần 30 năm. Giai đoạn mạnh mẽ nhất là từ 1897–1908, Pháp nhiều lần tấn công nhưng không dập tắt được. Đến 1913, sau khi Hoàng Hoa Thám bị sát hại, phong trào chấm dứt. Câu 5: Lý do khiến các cải cách ở nước ta nửa cuối thế kỷ XIX không được thực hiện Triều đình bảo thủ, không quyết tâm cải cách. Sợ mất quyền lực, lo cải cách làm thay đổi trật tự xã hội. Thiếu tầm nhìn, không theo kịp xu thế thời đại. Pháp đã xâm lược và khống chế, không cho phép cải cách làm thay đổi hệ thống cai trị. Câu 6: Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp Thời gian: 1897 – 1914 Chính sách kinh tế: Tập trung khai thác mỏ, đặc biệt là than, kẽm, thiếc... Mở đồn điền trồng lúa, cao su... Tăng thuế, lập ngân hàng Đông Dương để bóc lột. Chính sách văn hóa – giáo dục: Hạn chế giáo dục, chỉ mở trường đào tạo tay sai. Truyền bá văn hóa Pháp, kìm hãm văn hóa dân tộc. Khuyến khích đạo Thiên Chúa, đàn áp văn hóa truyền thống. Câu 7: Hội Duy Tân (1904) Người sáng lập: Phan Bội Châu, cùng các sĩ phu yêu nước như Lương Văn Can. Mục đích: Đánh đuổi Pháp, giành lại độc lập cho dân tộc, xây dựng đất nước theo kiểu mới. Hoạt động: Tuyên truyền tư tưởng duy tân, vận động cải cách. Tổ chức phong trào Đông Du: đưa thanh niên sang Nhật học tập. Kết nối với các tổ chức cách mạng ở nước ngoài. Câu 8: Vụ mưu khởi nghĩa ở Huế (1916) do những sĩ phu nào lãnh đạo? Lãnh đạo chính: Trần Cao Vân Thái Phiên Mục tiêu: Phục hồi quyền lực cho vua Duy Tân, lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp. Kết cục: Thất bại, Duy Tân bị đày ra đảo, các lãnh tụ bị xử tử.
Câu 1:
Trong khi phong trào đấu tranh của nhân dân ở miền Bắc đang trên đà thắng lợi, triều đình Huế lại kí với Pháp bản Hiệp ước Giáp Tuất (1874). Vì:
- Triều đình Huế quá đề cao và sợ thực dân Pháp. Không tin vào sức mạnh của nhân dân và cho rằng khó có thể thắng được quân Pháp.
- Triều đình Huế muốn hoà với Pháp để bảo vệ quyền lợi của dòng họ và giai cấp
- Ảo tưởng dựa vào con đường thương thuyết để giành lại những vùng đất đã mất.
Nêu nội dung cơ bản của Hiệp ước Nhâm Tuất bao gồm 12 điều khoản, trong đó có các điều khoản chính như:
- Về lãnh thổ: triều đình nhượng hẳn cho Pháp ba tỉnh miền Đông Nam Kì (Gia Định, Định Tường, Biên Hòa) và đảo Côn Lôn. Pháp trả lại Vĩnh Long khi nào triều đình buộc nhân dân ngừng kháng chiến.
- Về thông thương: mở 3 cửa biển Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên cho Pháp vào tự do buôn bán.
- Về chiến phí: bồi thường cho Pháp 20 triệu quan (ước tính bằng 280 vạn lạng bạc).
- Về truyền giáo: cho phép người Pháp và Tây Ban Nha tự do truyền đạo Gia Tô và bãi bỏ lệnh cấm đạo.
Việc triều đình kí hiệp ước dẫn đến hậu quả gì
→ Hiệp ước Giáp Tuất cho thấy sự yếu đuối, bất lực của Triều đình Huế.
→ Hiệp ước Giáp Tuất đã biến nước ra thành một nửa thuộc địa của Pháp.
→ Tạo ra cơ hội để Pháp đè đầu cưỡi cổ nhân dân ta, xâm lược và bành tránh thể hiện sự ngang ngược và hống hách của mình. Mở đường cho sự xâm lược của Pháp đối với nước ra trong những năm sau này.
Câu 2:
* Em có nhận xét gì về việc triều đình Huế kí các Hiệp ước với Pháp?
- Qua 4 hiệp ước ta thấy quá trình triều đình Huế từ chỗ cắt từng bộ phận lãnh thổ rồi đi đến thừa nhận nền thống trị của Pháp trên toàn bộ lãnh thổ nước ta.
- Với việc làm đó, triều đình đã từ bỏ một phần trách nhiệm tổ chức và lãnh đạo kháng chiến chống Pháp đồng thời cũng thể hiện ý thức vì lợi ích riêng của triều đình phong kiến nên đã phản bội một phần lợi ích dân tộc.
- Triều đình sớm tỏ ra hoang mang, giao động vô căn cứ nên lo sợ, dẫn đến những việc làm ngu ngốc và tội lỗi.
- Với nội dung kí kết đó, triều đình đã tiếp tục phản bội lợi ích dân tộc, lợi ích của nhân dân, tạo đà cho quân Pháp có cơ hội lấn tới trên con đường xâm lược nước ta.
* Tinh thần chống Pháp của nhân dân ta từ năm 1858-1884?
- Có sự phối hợp của triều đình với nhân dân kháng chiến chống Pháp ngay từ đầu với tinh thần cương quyết dũng cảm. Khí thế kháng chiến sôi sục trong nhân dân cả nước, toàn dân tham gia đánh giặc.
- Đã đẩy lùi được nhiều đợt tấn công của địch, vận dụng đúng đắn kế sách “vườn không nhà trống”, gây cho địch nhiều khó khăn.
⟹ Đã làm thất bại âm mưu “đánh nhanh, thắng nhanh” của Pháp.