K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Câu 21: Tác phẩm địa lí Đại Việt của Nguyễn Trãi có tên gọi là gì?A. Nhất thống dư địa chỉ       B. Dư địa chí       C. Hồng Đức bản đồ             D. An Nam hình thăng đồCâu 22: Tên tác phẩm nổi tiếng về y học thời Lê sơ là gì?A. Bản thảo thực vật toát yếu     B. Hải Thượng y tông tâm lĩnh          C. Phủ Biên tạp lụcCâu 23: Nơi Lê Lợi chọn làm căn...
Đọc tiếp

Câu 21: Tác phẩm địa lí Đại Việt của Nguyễn Trãi có tên gọi là gì?

A. Nhất thống dư địa chỉ       B. Dư địa chí       C. Hồng Đức bản đồ             D. An Nam hình thăng đồ

Câu 22: Tên tác phẩm nổi tiếng về y học thời Lê sơ là gì?

A. Bản thảo thực vật toát yếu     B. Hải Thượng y tông tâm lĩnh          C. Phủ Biên tạp lục

Câu 23: Nơi Lê Lợi chọn làm căn cứ cho cuộc khởi nghĩa là?

A.Nông Cống        B. Lam Sơn                       C. Lang Chánh                     D.Thọ Xuân

Câu 24: Trận thắng lợi mở đầu của nghĩa quân khi chuyển địa bàn hoạt động đến Nghệ An là trận
A. Tập kích đồn Đa Căng                               C. Tập kịch quân ở Khả Lưu

B. Hạ thành Trà Lân                                       D. Hạ thành Nghệ An.

Câu 25: Ý nào dưới đây không là nguyên nhân bùng nổ các cuộc khởi nghĩa nông dân đầu thế kỉ XVI?

A.Triều đình nhà Lê suy yếu, rối loạn. Vua quan ăn chơi xa xỉ, xây dựng lâu đài, cung điện tốn kém

B.Quan lại ở địa phương ra sức bóc lột, ức hiếp nhân dân. Đời sống nhân dân khổ cực.

C.Các phe trong triều tranh giành quyền lực với nhau, nên nông dân nổi dậy để diệt trừ các phe phái.

D.Triều đình không quan tâm đến đời sống nhân dân.

3
10 tháng 3 2022

B

A

B

A

C

10 tháng 3 2022

chan cha muon noi

4 tháng 2 2017

Đáp án C

30 tháng 10 2016

Câu 3: Trả lời:

1. Nguyên nhân thắng lợi
- Tất cả các tầng lớp nhân dân, các thành phần dân tộc đều tham gia đánh giặc, bảo vệ quê hương đất nước tạo thành khối đại đoàn kết toàn dân, trong đó quý tộc, vương hầu là hạt nhân.
Sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt cho mỗi cuộc kháng chiến. Đặc biệt, nhà Trần rất chăm lo sức dân, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân bằng nhiều biện pháp để tạo nên sự gắn bó giữa triều đình và nhân dân.
- Tinh thần hy sinh, quyết chiến quyết thắng của toàn dân mà nòng cốt là quân đội.
- Chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo của vương triều Trần đặc biệt là của vua Trần Nhân Tông, các danh tướng Trần Hưng Đạo, Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư, đã buộc giặc từ thế mạnh chuyển dần sang thế yếu, từ chủ động chuyển sang bị động để tiêu diệt chúng, giành thắng lợi.
2. Ý nghĩa lịch sử
Nhắc tại cách khái quát về quân Mông Nguyên
“- Quân Mông Cổ lớn lên trên yên ngựa, tự luyện tập chiến đấu, từ mùa xuân đến mùa đông, ngày ngày săn bắn, đó là cách sống của họ
- Về đánh trận , họ lợi ở dã chiến, không thấy lợi thì không tiến quân
Trăm quân kị quay vòng, có thể bọc được vạn người. Nghìn quân kị tản ra có thể dài tới trăm dặm , kẻ địch chia ra thì họ chia ra, kẻ địch hợp lại thì họ hợp lại nên kị đội là thế mạnh của họ
Đội quân lúc ẩn lúc hiện, đến thì như trời rơi xuống, đi thì nhanh như chớp giật. Họ mà thắng thì đuổi theo địch chém giết không để trốn thoát, họ mà thua thì chạy rất nhanh, đuổi theo không kịp” theo lời sử học nhà Tống
Ý nghĩa lịch sử
- Đập tan tham vọng và ý chí xâm lược Đại Việt của đế chế Mông - Nguyên,bảo vệ độc lập,toàn vẹn lãnh thổ và chủ quyền quốc gia của dân tộc.
- Thể hiện sức mạnh của dân tộc, đánh bại mọi kẻ thù xâm lược( góp phần nâng cao lòng tự hào dân tộc, củng cố niềm tin cho nhân dân … )
- Góp phần xây dựng truyền thống dân tộc, xây dựng học thuyết quân sự, để lại nhiều bài học cho đời sau trong cuộc đấu tranh chống quân xâm lược.

- Bài học kinh nghiệm: Dùng mưu trí đánh giặc, lấy đoàn kết làm sức mạnh.

 
 
30 tháng 10 2016

1. - Cơ sở kinh tế chủ yếu của chế độ phong kiến là sản xuất nông nghiệp, kết hợp với chăn nuôi và một số nghề thủ công. Sản xuất nông nghiệp đóng kín ờ các công xã nông thôn (phương Đông) hay các lãnh địa (phương Tây).
- Ruộng đất nằm trong tay lãnh chúa hay địa chủ, giao cho nông dân hay nông nô cày cấy rồi thu tô, thuế.
- Xã hội gồm hai giai cấp cơ bản là địa chủ và nông dân lĩnh canh (phương Đông), lãnh chúa phong kiến và nông nô (phương Tây). Địa chủ, lãnh chúa bóc lột nông dân và nông nô bằng địa tô.
Riêng ở xã hội phong kiến phương Tây, từ thế kỉ XI, công thương nghiệp phát triển.
- Quan hệ giữa các giai cấp : giai cấp thống trị (địa chủ, lãnh chúa) bóc lột giai cấp bị trị (nông dân lĩnh canh, nông nô) chủ yếu bằng địa tô.

 

- Chế độ quân chủ là thể chế nhà nước do vua đứng đầu.
- Chế độ quân chủ chuyên chế là chế độ mà quyền lực tập trung tuyệt đối, tối cao, vô hạn trong tay một người (vua - hoàng đế - Thiên tử...), mọi người phải phục tùng tuyệt đối.

 

Câu 15: Tác phẩm sử học nào dưới thời Lê sơ gồm 15 quyền?A. Đại Việt sử ký                     B. Đại Việt sử ký toàn thưC. Lam Sơn thực lục                D. Việt giám thông khảo tổng luậtCâu 16: Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc thời Lê sơ thể hiện rõ rệt và đặc sắc ở các công trình lăng tẩm, cung điện tại đâu?A. Lam Sơn (Thanh Hóa)    B. Núi Chí Linh...
Đọc tiếp

Câu 15: Tác phẩm sử học nào dưới thời Lê sơ gồm 15 quyền?

A. Đại Việt sử ký                     B. Đại Việt sử ký toàn thư

C. Lam Sơn thực lục                D. Việt giám thông khảo tổng luật

Câu 16: Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc thời Lê sơ thể hiện rõ rệt và đặc sắc ở các công trình lăng tẩm, cung điện tại đâu?

A. Lam Sơn (Thanh Hóa)    B. Núi Chí Linh (Thanh Hóa)    C. Linh Sơn     D. Lam Kinh (Thanh Hóa)

Câu 17: Lê Thánh Tông tên là gì?

A. Tên là Tư Thành.     B. Tên là Lê Nguyễn Long.            C. Tên là Bang Cơ.          D. Tên là Lê Tuấn.

Câu 18: Ngô Sĩ Liên là sử thần thời Lê sơ, ông đã biên soạn bộ sử nào?

A. Đại Việt sử ký                 B. Đại Việt sử ký toàn thư

C. Sử ký tục biên                 D. Khâm định Việt sử thông giám cương mục

Câu 19: Nội dung văn thơ thời Lê sơ có đặc điểm gì?

A. Thể hiện lòng yêu nước sâu sắc                                                          B. Thể hiện lòng tự hào dân tộc

C. Phản ánh khí phách anh hùng và tinh thần bất khuất của dân tộc          D. Tất cả câu trên đúng

Câu 20: Đại Việt sử kí toàn thư là tác phẩm của ai?

A. Ngô Sĩ Liên                     B. Lê Văn Hưu                        C. Ngô Thì Nhậm           D. Nguyễn Trãi

2
10 tháng 3 2022

z ko lẽ cái j cũng lên mạng 

10 tháng 3 2022

A

A

A

B

D

B

 

 

13 tháng 11 2016

bài 14

10 tháng 11 2021

Đáp án là C

10 tháng 11 2021

Đáp án là C

4 tháng 1 2022

Lê Văn Hưu chứ

Của Lê Văn Hưu bạn nha bạn

11. Bộ bản đồ quốc gia đầu tiên của Đại Việt do Nhà nước phong kiến Việt Nam biên vẽ và ban hành làA. Hồng Đức bản đồ.                                   B. An Nam hình thăng đồ.C. Dư địa chí.                                               D. An Nam dư địa chí.12. Để khuyến khích sản xuất nông nghiệp, hàng năm vào mùa xuân, các vua Lý...
Đọc tiếp

11. Bộ bản đồ quốc gia đầu tiên của Đại Việt do Nhà nước phong kiến Việt Nam biên vẽ và ban hành là

A. Hồng Đức bản đồ.                                   B. An Nam hình thăng đồ.

C. Dư địa chí.                                               D. An Nam dư địa chí.

12. Để khuyến khích sản xuất nông nghiệp, hàng năm vào mùa xuân, các vua Lý thường có hành động gì?  

A. Chia lại ruộng đất cho nông dân cày cấy      B. Tổ chức lễ cày tịch điền

C. Tổ chức lễ cầu mùa                                      D. Giảm thuế cho mùa vụ tới

13. Hội nghị nào thể hiện tinh thần đoàn kết giữa triều đình và nhân dân Đại Việt trong cuộc kháng chiến chống Mông- Nguyên lần 2 (1285)?  

A. Hội nghị Bình Than                           B. Hội nghị Diên Hồng

C. Hội nghị Đông Quan                            D. Hội nghị Lũng Nhai

14. Nhận xét nào dưới đây không đúng về các thế lực ngoại xâm mà nhân dân Đại Việt phải đương đầu trong thế kỉ XI-XIII?  

A. Đều là các thế lực đến từ phương Bắc.           B. Có tiềm lực mạnh hơn Đại Việt.

C. Hơn Đại Việt một phương thức sản xuất.        D. Đều có tư tưởng bành trướng Đại Hán

15.Tháng 11-1406 đã diễn ra sự kiện gì quan trọng ở quốc gia Đại Ngu?  

A. Nhà Hồ cướp ngôi nhà Trần.               B. Quân Minh tràn vào xâm lược 

C. Nhà Hồ sụp đổ hoàn toàn.                   D. Cuộc khởi nghĩa lật đổ nhà Hồ bùng nổ.

16. Cuộc khởi nghĩa Trần Quý Khoáng phát triển nhanh chóng ở các vùng từ  

A. Thanh Hóa đến Thuận Quảng.            B. Thanh Hóa đến Hóa Châu.

C. Thanh Hóa đến Nghệ An.                     D. Thăng Long đến Thanh Hóa.

17. Nhà Minh sử dụng duyên cớ nào để xuất quân tấn công Đại Ngu?  

A. Nhà Hồ cướp ngôi nhà Trần      

B. Nhà Hồ không thực hiện triều cống theo lệ

C. Nhà Hồ không tiếp nhận sắc phong của vua Minh

D. Nhà Hồ gây xung đột ở biên giới nhà Minh

18. “Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ” Hai câu thơ trên phản ánh điều gì?  

A. Chính sách cai trị tàn bạo của quân Minh.   B. Sự phản bội của một số binh lính.

C. Quyết tâm chiến đấu của nhân dân ta.         D. Cuộc sống khổ cực của nhân dân ta.

19. Nội dung nào sau đây không phải chính sách cai trị của nhà Minh đối với nước ta?

A. Thi hành chính sách đồng hóa tàn bạo.

B. Đặt ra những thứ thuế vô lý để bóc lột nhân dân ta.

C. Thiết lập một chính quyền tay sai bản xứ

D. Xóa bỏ quốc hiệu của ta, đổi thành quận Giao Chỉ.

20. Đâu là nguyên nhân chính dẫn đến bùng nổ các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta chống ách thống trị của nhà Minh?

A. Nhà Minh không thực hiện lời hứa khôi phục nhà Trần.

B. Chính sách cai trị tàn bạo của nhà Minh.

C. Sự phục hồi lực lượng của các quý tộc Trần.

D. Tranh thủ cơ hội chính quyền Minh suy yếu.

2
23 tháng 3 2022

11. Bộ bản đồ quốc gia đầu tiên của Đại Việt do Nhà nước phong kiến Việt Nam biên vẽ và ban hành là

A. Hồng Đức bản đồ.                                   B. An Nam hình thăng đồ.

C. Dư địa chí.                                               D. An Nam dư địa chí.

12. Để khuyến khích sản xuất nông nghiệp, hàng năm vào mùa xuân, các vua Lý thường có hành động gì?  

A. Chia lại ruộng đất cho nông dân cày cấy      B. Tổ chức lễ cày tịch điền

C. Tổ chức lễ cầu mùa                                      D. Giảm thuế cho mùa vụ tới

13. Hội nghị nào thể hiện tinh thần đoàn kết giữa triều đình và nhân dân Đại Việt trong cuộc kháng chiến chống Mông- Nguyên lần 2 (1285)?  

A. Hội nghị Bình Than                           B. Hội nghị Diên Hồng

C. Hội nghị Đông Quan                            D. Hội nghị Lũng Nhai

14. Nhận xét nào dưới đây không đúng về các thế lực ngoại xâm mà nhân dân Đại Việt phải đương đầu trong thế kỉ XI-XIII?  

A. Đều là các thế lực đến từ phương Bắc.           B. Có tiềm lực mạnh hơn Đại Việt.

C. Hơn Đại Việt một phương thức sản xuất.        D. Đều có tư tưởng bành trướng Đại Hán

15.Tháng 11-1406 đã diễn ra sự kiện gì quan trọng ở quốc gia Đại Ngu?  

A. Nhà Hồ cướp ngôi nhà Trần.               B. Quân Minh tràn vào xâm lược 

C. Nhà Hồ sụp đổ hoàn toàn.                   D. Cuộc khởi nghĩa lật đổ nhà Hồ bùng nổ.

16. Cuộc khởi nghĩa Trần Quý Khoáng phát triển nhanh chóng ở các vùng từ  

A. Thanh Hóa đến Thuận Quảng.            B. Thanh Hóa đến Hóa Châu.

C. Thanh Hóa đến Nghệ An.                     D. Thăng Long đến Thanh Hóa.

17. Nhà Minh sử dụng duyên cớ nào để xuất quân tấn công Đại Ngu?  

A. Nhà Hồ cướp ngôi nhà Trần      

B. Nhà Hồ không thực hiện triều cống theo lệ

C. Nhà Hồ không tiếp nhận sắc phong của vua Minh

D. Nhà Hồ gây xung đột ở biên giới nhà Minh

18. “Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ” Hai câu thơ trên phản ánh điều gì?  

A. Chính sách cai trị tàn bạo của quân Minh.   B. Sự phản bội của một số binh lính.

C. Quyết tâm chiến đấu của nhân dân ta.         D. Cuộc sống khổ cực của nhân dân ta.

19. Nội dung nào sau đây không phải chính sách cai trị của nhà Minh đối với nước ta?

A. Thi hành chính sách đồng hóa tàn bạo.

B. Đặt ra những thứ thuế vô lý để bóc lột nhân dân ta.

C. Thiết lập một chính quyền tay sai bản xứ

D. Xóa bỏ quốc hiệu của ta, đổi thành quận Giao Chỉ.

20. Đâu là nguyên nhân chính dẫn đến bùng nổ các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta chống ách thống trị của nhà Minh?

A. Nhà Minh không thực hiện lời hứa khôi phục nhà Trần.

B. Chính sách cai trị tàn bạo của nhà Minh.

C. Sự phục hồi lực lượng của các quý tộc Trần.

D. Tranh thủ cơ hội chính quyền Minh suy yếu.

23 tháng 3 2022

11. Bộ bản đồ quốc gia đầu tiên của Đại Việt do Nhà nước phong kiến Việt Nam biên vẽ và ban hành là

A. Hồng Đức bản đồ.                                   B. An Nam hình thăng đồ.

C. Dư địa chí.                                               D. An Nam dư địa chí.

12. Để khuyến khích sản xuất nông nghiệp, hàng năm vào mùa xuân, các vua Lý thường có hành động gì?  

A. Chia lại ruộng đất cho nông dân cày cấy      B. Tổ chức lễ cày tịch điền

C. Tổ chức lễ cầu mùa                                      D. Giảm thuế cho mùa vụ tới

13. Hội nghị nào thể hiện tinh thần đoàn kết giữa triều đình và nhân dân Đại Việt trong cuộc kháng chiến chống Mông- Nguyên lần 2 (1285)?  

A. Hội nghị Bình Than                           B. Hội nghị Diên Hồng

C. Hội nghị Đông Quan                            D. Hội nghị Lũng Nhai

14. Nhận xét nào dưới đây không đúng về các thế lực ngoại xâm mà nhân dân Đại Việt phải đương đầu trong thế kỉ XI-XIII?  

A. Đều là các thế lực đến từ phương Bắc.           B. Có tiềm lực mạnh hơn Đại Việt.

C. Hơn Đại Việt một phương thức sản xuất.        D. Đều có tư tưởng bành trướng Đại Hán

15.Tháng 11-1406 đã diễn ra sự kiện gì quan trọng ở quốc gia Đại Ngu?  

A. Nhà Hồ cướp ngôi nhà Trần.               B. Quân Minh tràn vào xâm lược 

C. Nhà Hồ sụp đổ hoàn toàn.                   D. Cuộc khởi nghĩa lật đổ nhà Hồ bùng nổ.

16. Cuộc khởi nghĩa Trần Quý Khoáng phát triển nhanh chóng ở các vùng từ  

A. Thanh Hóa đến Thuận Quảng.            B. Thanh Hóa đến Hóa Châu.

C. Thanh Hóa đến Nghệ An.                     D. Thăng Long đến Thanh Hóa.

17. Nhà Minh sử dụng duyên cớ nào để xuất quân tấn công Đại Ngu?  

A. Nhà Hồ cướp ngôi nhà Trần      

B. Nhà Hồ không thực hiện triều cống theo lệ

C. Nhà Hồ không tiếp nhận sắc phong của vua Minh

D. Nhà Hồ gây xung đột ở biên giới nhà Minh

18. “Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ” Hai câu thơ trên phản ánh điều gì?  

A. Chính sách cai trị tàn bạo của quân Minh.   B. Sự phản bội của một số binh lính.

C. Quyết tâm chiến đấu của nhân dân ta.         D. Cuộc sống khổ cực của nhân dân ta.

19. Nội dung nào sau đây không phải chính sách cai trị của nhà Minh đối với nước ta?

A. Thi hành chính sách đồng hóa tàn bạo.

B. Đặt ra những thứ thuế vô lý để bóc lột nhân dân ta.

C. Thiết lập một chính quyền tay sai bản xứ

D. Xóa bỏ quốc hiệu của ta, đổi thành quận Giao Chỉ.

20. Đâu là nguyên nhân chính dẫn đến bùng nổ các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta chống ách thống trị của nhà Minh?

A. Nhà Minh không thực hiện lời hứa khôi phục nhà Trần.

B. Chính sách cai trị tàn bạo của nhà Minh.

C. Sự phục hồi lực lượng của các quý tộc Trần.

D. Tranh thủ cơ hội chính quyền Minh suy yếu.

"LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT VIỆT NAM"Đoàn Thị Điểm (段氏點, 1705-1749), hiệu: Hồng Hà Nữ Sĩ (紅霞女士), là nữ sĩ Việt Nam thời Lê Trung hưng. Bà là tác giả tập Truyền kỳ tân phả (chữ Hán), và tác giả của truyện thơ Chinh Phụ Ngâm (bản chữ Nôm – 412 câu thơ) được bà dịch từ nguyên bản Chinh Phụ Ngâm Khúc (viết bằng chữ Hán của Đặng Trần Côn). Bà còn viết tập Nữ trung tùng...
Đọc tiếp

"LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT VIỆT NAM"

Đoàn Thị Điểm (段氏點, 1705-1749), hiệu: Hồng Hà Nữ Sĩ (紅霞女士), là nữ sĩ Việt Nam thời Lê Trung hưng. Bà là tác giả tập Truyền kỳ tân phả (chữ Hán), và tác giả của truyện thơ Chinh Phụ Ngâm (bản chữ Nôm – 412 câu thơ) được bà dịch từ nguyên bản Chinh Phụ Ngâm Khúc (viết bằng chữ Hán của Đặng Trần Côn). Bà còn viết tập Nữ trung tùng phận gồm 1401 câu thơ và bài Bộ bộ thiềm-Thu từ– 步步蟾-秋詞 (tức Bộ bộ thiềm- Bài hát mùa thu). Ngoài ra còn có một số bài thơ văn khác của bà (gồm chữ Hán, chữ Nôm) được chép trong tập Hồng Hà phu nhân di văn của tiến sĩ Nguyễn Kiều mới được phát hiện gần đây.

Bà là người được đánh giá là bậc nhất về sắc đẹp lẫn tài văn trong những nữ sĩ danh tiếng nhất, bên cạnh là Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan, Xuân Quỳnh.

Trong tư liệu của Ths.Nguyễn Hồng Chiến (là di duệ của tiến sĩ Nguyễn Kiều), Hồng Hà Nữ sĩ Đoàn Thị Điểm có biệt hiệu Ban Tang, quê làng Hiến Phạm, xã Giai Phạm, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Bà vốn là con gái ông hương cống Đoàn Doãn Nghi, mẹ bà là người họ Vũ và là vợ hai ông Nghi, nhà ở phường Hà Khẩu, Thăng Long (phố Hàng Bạc bây giờ).

Ông bà Nghi còn sinh một trai là Đoàn Doãn Luân (1703), tức là anh trai và hơn Đoàn Thị Điểm 2 tuổi. Từ nhỏ, anh em bà đã theo mẹ về ở với ông bà ngoại là quan Thái lĩnh bá và được dạy dỗ chu đáo, thông Tứ thư, Ngũ kinh… Năm 6 tuổi, Đoàn Thị Điểm nổi tiếng gần xa về tài học giỏi, thông minh.

Năm bà 16 tuổi, quan Thượng thư Lê Anh Tuấn mến mộ muốn xin làm con nuôi, để tiến cử vào cung chúa Trịnh, nhưng bà nhất định từ chối. Về sau, cha mất, gia đình phải chuyển về quê nhà, được ít lâu thì dời về làng Võ Ngai (Vô Ngại), huyện Đường Hào (nay là Mỹ Hào, Hưng Yên), tại đây Đoàn Thị Điểm cùng anh trai hành nghề dạy học.

Anh trai mất sớm, chị dâu lại tàn tật, thời gian này, bà kiêm luôn nghề bốc thuốc, gần như một tay nuôi sống cả gia đình – gồm 2 cháu nhỏ, mẹ và chị dâu. Bà được nhiều người đến cầu hôn nhưng đều từ chối.

Theo nhà nghiên cứu Trần Thị Băng Thanh, tại Vô Ngại, cuộc sống gia đình bà cũng không ở được. Khoảng  giữa thế kỷ XVIII, những cuộc nổi dậy của nông dân xảy ra khiến vùng Hải Đông không còn cảnh yên bình, nhiều làng xóm bị binh lửa tàn phá. Đoàn Thị Điểm lại đưa cả gia đình tới nhà một người học trò tại xã Chương Dương, huyện Thược Phúc (nay thuộc Thường Tín, Hà Nội) để lánh nạn và sinh sống. Theo Hoàng Xuân Hãn, lúc này bà mới chính thức mở trường dạy học.

Nhà nghiên cứu Trần Thị Băng Thanh cho rằng, Đoàn Thị Điểm không những nổi tiếng về tài văn thơ, mà còn giỏi đối đáp. Xung quanh bà có nhiều giai thoại khẳng định tài năng áp đảo các bậc anh tuấn trong giới nho sinh kẻ sĩ. Cũng có nhiều câu đối được ghi là của bà trong các cuộc đối đáp với Trạng Quỳnh, sứ Tàu, Nhữ Đình Toản… Những chuyện ấy dù có bao nhiêu phần trăm sự thật thì cũng chứng tỏ lòng ngưỡng mộ của thế nhân đối với bà.

Đoàn Thị Điểm được Nguyễn Thị Băng Thanh đánh giá là một người con gái có bản lĩnh, một “gia trưởng” hoàn hảo, một nữ sĩ tài hoa, gồm đủ công dung ngôn hạnh nhưng cũng ngầm mang ít nhiều tính cách trượng phu có tầm cỡ về tư tưởng và dám “phá cách”. Thế nhưng, có thể chính vì sự hoàn hảo và xuất chúng đó mà đường tình duyên của nữ sĩ muộn màng.

Không phải bà thiếu các bậc tài danh ngấp nghé, nhưng dường như cảnh nhà cũng làm bà lỡ làng năm tháng. Vào tuổi thanh xuân, tuy ở trong cửa nhà quyền quý nhưng con đường gia thất lại chỉ có thể hướng tới cung nhà chúa, với cái cảnh “chiếc én ba nghìn” biết chen cành nào trên cây cù mộc? Bản lĩnh và tâm hồn nữ sĩ khiến bà không thể chấp nhận được sự sắp đặt ấy. Sau này, về gần kinh thành, với hoàn cảnh đơn hàn, bà càng được để ý. Nhưng nữ sĩ đã liệu lời từ chối tất cả và lẩn tránh, chấp nhận cuộc sống cô đơn để toàn tâm toàn ý phụng dưỡng mẹ già, nuôi dạy các cháu.

Đoán được quan lộ cho chồng, biết trước mình sắp mất

Nhiều tài liệu cho biết, mặc dù hết lần này đến lần khác “khất” không lấy chồng, nhưng rồi, Đoàn Thị Điểm đã “cập bến” bên tiến sĩ Nguyễn Kiều (1695 – 1752, sinh tại làng Phú Xá, phường Phú Thượng, quận Tây Hồ, Hà Nộ). Theo tài liệu từ nhà nghiên cứu Trần Thị Băng Thanh, Nguyễn Kiều nổi tiếng đương thời là người giỏi văn thơ, năm 1715, đỗ tiến sĩ, sau đó được bổ dụng và đến năm 1740 được trao chức Quyền thự thiêm đô Ngự sử, một chức quan cần có bản lĩnh vững vàng và chính trực liêm khiết.

Trước khi được Đoàn Thị Điểm chấp nhận về làm vợ, Nguyễn Kiều đã có hai người vợ trước, nhưng đều mất sớm. Mối tình giữa Nguyễn Kiều và Đoàn Thị Điểm được coi là mối tình đẹp, nức tiếng Thăng Long xưa, năm đó, Đoàn Thị Điểm đã 37 tuổi. Nguyễn Kiều phải viết mấy bức thư với lời lẽ khẩn thiết, thê lương, rồi những lời khuyên bàn từ người thân, Đoàn Thị Điểm mới nhận lời. Nguyễn Kiều đã có thơ sau khi lấy được Đoàn Thị Điểm:

Nhân duyên gặp gỡ nhất trần gian

Cả cuộc đời ta được phúc ban

Ai bảo khát khao tiên nữ nữa

Nàng tiên đã xuống cõi nhân hoàn

Trong tư liệu từ di duệ Nguyễn Kiều, cho biết, cưới nhau được hơn một tháng, Nguyễn Kiều phải lên đường đi sứ phương Bắc, bà ở nhà coi sóc gia trang, xem con chồng như con đẻ, dạy dỗ thay làm cha, làm thầy. Nào ngờ cuộc đi sứ kéo dài đến ba năm. Nguyễn Kiều về đến Nam Ninh nhưng không qua biên giới được vì Lạng Sơn có loạn phải chờ đợi dẹp xong loạn mới về. Trong ba năm chờ chồng, Đoàn Thị Điểm sống chẳng khác nào người “chinh phụ”. Có lẽ chính trong thời gian này (1742 – 1745), bà đã dịch ra quốc âm tác phẩm Chinh phụ ngâm nổi tiếng của Đặng Trần Côn.

Năm 1746, ba năm chờ chồng dài đằng đẵng vừa kết thúc, bà lại phải khăn gói, từ biệt mẹ già cháu nhỏ để sang Nghệ An, nơi Nguyễn Kiều mới được bổ nhiệm.

Tư liệu từ di duệ Nguyễn Kiều cũng dẫn lại sách Đoàn Thị Thực lục còn chép lời đoán của bà về vận mệnh chồng, cũng đoán trước về việc sắp rời bỏ dương thế của mình: “Mùa hè năm Mậu Thìn (1748), một ngày kia xong việc công, ông vào tư thất, nói chuyện cùng bà và phê bình thơ, tra từ điển văn cũ định xếp thành thi văn tập của đôi vợ chồng. Thình lình, rèm tung lên, gió cuốn, bui bay. Bà ngồi lặng, ngẫm nghĩ, bấm đốt tay mà suy tính. Rồi bà bảo ông rằng: “Bắc khuyết vân bình chiêu thiếp thụy, Nam thù xuân vũ trước quân ân”, được dịch, “Cửa Bắc xe mây điềm thiếp rõ, Bờ Nam mưa ấm tỏ ơn vua”.

Ý Đoàn Thị Điểm muốn nói rằng luồng gió vừa qua là điềm bà sắp mất, và Nguyễn Kiều sắp được thăng chức và dời vào miền Nam. Nguyễn Kiều hỏi Đoàn Thị Điểm, hỏi đi hỏi lại nhưng bà không giảng thêm gì nữa. Chưa qua dăm ba ngày sau, thì quả nhiên ông được lệnh vào coi việc trấn an Nghệ An.

Ông bảo bà cùng đi. Bà lấy cớ bận việc nhà, xin ở lại, giả nói rằng xin sẽ đi sau. Nhưng ông cố nài, bất dắc dĩ, bà phải nghe. Hai người xuống thuyền trẩy vào xứ Nghệ. Chắc là đêm lạnh, bà ngủ quên không đắp chăn, nên cảm hàn. Bà liền đau, cố gắng gượng ăn uống, nhưng bệnh tình càng ngày càng nặng. Năm sáu ngày sau, thuyền đến trấn Nghệ An, ấy là vào ngày 4/8. Bệnh đã nguy kịch, chồng chạy khắp nơi, cầu cúng hết đền chùa, nhưng không công hiệu, đến ngày 9/11/1748 (âm lịch), Đoàn Thị Điểm qua đời, hưởng dương 44 tuổi.

Ths.Nguyễn Hồng Chiến đánh giá: Sự kính yêu của người đời sau với Đoàn Thị Điểm không chỉ vì văn tài thi văn điêu luyện, đặc sắc, còn vì bà có những phẩm chất cao quý, đức hạnh tốt đẹp xứng đáng là mẫu phụ nữ tiêu biểu của xã hội Việt Nam ở mọi thời đại.


THAM KHẢO

CHÚC MỘT NGÀY TỐT LÀNH

3
16 giờ trước (19:48)

ui hay bạn tự nghĩ à 😁😁😁

16 giờ trước (19:49)

MÌNH COP TRÊN MẠNG VÀI TỪ HÁN THÌ CŨNG KHÓ MÀ CỨ ĐỌC ĐI ;D