Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

- Chỉ ra các sự vật, hiện tượng… không có tên gọi trong các phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân
+ Nhút (món ăn làm bằng xơ mít muối trộn với một vài thức khác, được dùng phổ biến ở một số vùng Nghệ - Tĩnh)
+ Bồn bồn (một loại thân mềm, số ở nước, có thể làm dưa hoặc xào nấu, phổ biến ở một số vùng Tây nam Bộ)
- Đồng nghĩa nhưng khác về âm
Phương ngữ Bắc
|
Phương ngữ Trung
|
Phương ngữ Nam
|
Cá quả Lợn Ngã Mẹ Bố |
Cá tràu Heo Bổ Mạ Bọ |
Cá lóc Heo Té Má Tía, ba |
- Đồng âm khác về nghĩa
Phương ngữ Bắc
|
Phương ngữ Trung
|
Phương ngữ Nam
|
ốm: bị bệnh hòm: chỉ thứ đồ đựng, hình hộp, thường bằng gỗ hay kim loại mỏng, có nắp đậy.
|
ốm: gầy hòm: chỉ áo quan (dùng khâm niệm người chết) |
ốm: gầy hòm: chỉ áo quan (dùng khâm niệm người chết) |
Chỉ ra các sự vật, hiện tượng… không có tên gọi trong các phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân
+ Nhút (món ăn làm bằng xơ mít muối trộn với một vài thức khác, được dùng phổ biến ở một số vùng Nghệ - Tĩnh)
+ Bồn bồn (một loại thân mềm, số ở nước, có thể làm dưa hoặc xào nấu, phổ biến ở một số vùng Tây nam Bộ)
- Đồng nghĩa nhưng khác về âm
Phương ngữ Bắc
|
Phương ngữ Trung
|
Phương ngữ Nam
|
Cá quả Lợn Ngã Mẹ Bố |
Cá tràu Heo Bổ Mạ Bọ |
Cá lóc Heo Té Má Tía, ba |
- Đồng âm khác về nghĩa
Phương ngữ Bắc
|
Phương ngữ Trung
|
Phương ngữ Nam
|
ốm: bị bệnh hòm: chỉ thứ đồ đựng, hình hộp, thường bằng gỗ hay kim loại mỏng, có nắp đậy.
|
ốm: gầy hòm: chỉ áo quan (dùng khâm niệm người chết) |
ốm: gầy hòm: chỉ áo quan (dùng khâm niệm người chết) |

Hiện tượng trên là hiện tượng đồng âm khác nghĩa vẫn thường thấy trong ngôn ngữ, vì nó chỉ vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ- một khái niệm khi thuộc cùng một lĩnh vực chuyên môn
- Hiện tượng trên là hiện tượng đồng âm khác nghĩa vẫn thấy trong ngôn ngữ, nó chỉ vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ - một khái niệm khi thuộc cùng một lĩnh vực chuyên môn
Trong những lĩnh vực khoa học, kĩ thuật, công nghệ khác nhau có thể có những từ ngữ giống nhau về âm nhưng lại là những thuật ngữ với nội hàm khác nhau hoàn toàn

Khởi ngữ của câu là “mắt tôi"
Viết lại thành câu không có khởi ngữ: Các anh lái xe nhận xét về mắt tôi: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm”.
Khởi ngữ: Còn mắt tôi
Viết lại câu: Nhìn mắt tôi các anh lái xe bảo: "Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!"

Ngôn ngữ là linh hồn của dân tộc, phản ánh rõ nét bản sắc văn hóa và truyền thống của mỗi quốc gia. Giữ gìn sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc không chỉ là bảo vệ sự phong phú, đa dạng của từ vựng mà còn là một cách duy trì bản sắc và truyền thống dân tộc. Khi xã hội phát triển, ngôn ngữ không thể tránh khỏi những ảnh hưởng từ ngoại lai, đặc biệt là tiếng Anh. Tuy nhiên, nếu sử dụng quá nhiều từ ngữ nước ngoài, chúng ta dễ dàng làm suy yếu ngôn ngữ mẹ đẻ, khiến cho thế hệ trẻ không hiểu rõ nguồn gốc, ý nghĩa của từ ngữ trong tiếng Việt. Vì vậy, mỗi người, đặc biệt là thế hệ trẻ, cần ý thức được tầm quan trọng của việc sử dụng tiếng Việt trong sáng, đúng đắn trong giao tiếp hằng ngày. Các cơ quan, trường học cũng cần có những hoạt động khuyến khích học và sử dụng tiếng Việt, đồng thời bảo vệ những giá trị tinh hoa của ngôn ngữ, tránh tình trạng lai tạp, làm nghèo ngôn ngữ. Khi chúng ta giữ gìn tiếng Việt, chính là bảo vệ một phần không thể thiếu của di sản văn hóa dân tộc.
Câu 2: Phân tích nội dung và nghệ thuật của bài thơ "Tiếng Việt của chúng mình trẻ lại trước mùa xuân"
Bài thơ "Tiếng Việt của chúng mình trẻ lại trước mùa xuân" của Phạm Văn Tình là một tác phẩm thể hiện tình yêu sâu sắc đối với tiếng Việt, đồng thời cũng là lời nhắc nhở về việc bảo vệ và phát huy vẻ đẹp của ngôn ngữ dân tộc. Nội dung bài thơ được thể hiện qua hình ảnh tiếng Việt từ quá khứ đến hiện tại, luôn gắn liền với những giá trị văn hóa, lịch sử của dân tộc.
Bài thơ mở đầu bằng cách khắc họa sự trường tồn của tiếng Việt từ những ngày đầu dựng nước, qua những hình ảnh mang đậm dấu ấn lịch sử như "mang gươm mở cõi dựng kinh thành", "vó ngựa hãm Cổ Loa". Tiếng Việt đã đồng hành cùng dân tộc qua bao thế hệ, từ những trận chiến oai hùng đến những giai thoại văn học như bài Hịch, hay những tác phẩm bất hủ như "Truyện Kiều". Tác giả không chỉ nhắc lại những hình ảnh của quá khứ mà còn gợi nhớ về những giá trị văn hóa lâu dài, xuyên suốt của tiếng Việt trong việc truyền bá những lời dạy của Bác Hồ.
Đến phần giữa bài, tiếng Việt được miêu tả như là một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần của người dân, là "tiếng mẹ", "tiếng em thơ", là âm thanh của những lời ru, câu hát dân ca thân thuộc. Tiếng Việt trở thành biểu tượng của sự gắn bó, tình yêu thương giữa các thế hệ. Tác giả cũng nhấn mạnh rằng tiếng Việt không chỉ mang trong mình một quá khứ vĩ đại mà còn có thể “trẻ lại” trong những dịp Tết, qua lời chúc mừng, thiệp thăm thầy mẹ, như một sự tái sinh, tiếp nối qua thời gian.
Phần cuối bài thơ, Phạm Văn Tình sử dụng hình ảnh thiên nhiên rất sinh động: "Bánh chưng xanh, xanh đến tận bây giờ", "Bóng chim Lạc bay ngang trời". Đây là những biểu tượng mạnh mẽ của dân tộc Việt Nam, đồng thời cũng là hình ảnh ẩn dụ cho sự sống mãnh liệt của tiếng Việt qua từng giai đoạn lịch sử, dù có biến đổi nhưng vẫn giữ nguyên được những giá trị cốt lõi, đậm đà bản sắc.
Về mặt nghệ thuật, bài thơ sử dụng nhiều biện pháp tu từ, đặc biệt là phép nhân hóa và ẩn dụ. Tiếng Việt được tác giả ví như một sinh thể sống, luôn thay đổi và phát triển nhưng không bao giờ mất đi bản chất. Các hình ảnh thơ phong phú, từ những chi tiết lịch sử đến những hình ảnh thiên nhiên, đều góp phần làm nổi bật chủ đề bài thơ, làm cho người đọc cảm nhận sâu sắc tình yêu và niềm tự hào đối với tiếng Việt.
Tóm lại, bài thơ "Tiếng Việt của chúng mình trẻ lại trước mùa xuân" không chỉ là một lời ca ngợi vẻ đẹp của ngôn ngữ mà còn là lời kêu gọi mọi người gìn giữ và phát huy tiếng Việt trong cuộc sống hiện đại, để tiếng Việt mãi vững vàng và trẻ trung trước mọi thử thách thời gian.

- Tổ hợp là thành ngữ
+ Đánh trống bỏ dùi: bỏ dở, làm không tới nơi đến trốn, không có trách nhiệm
+ Được vòi đòi tiên: tham lam, có cái này muốn cái khác
+ Nước mắt cá sấu: sự thương xót, thông cảm giả tạo nhằm đánh lừa người khác
- Tổ hợp là tục ngữ:
+ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng: Gần kẻ xấu bị ảnh hưởng, tiêm nhiễm cái xấu, gần người tối thì học hỏi, tiếp thu được cái tốt, cái hay mà tiến bộ
+ Chó treo mèo đậy: cách chống chó mèo ăn vụng thức ăn. Nghĩa là với chó phải treo, với mèo phải đậy sẽ không cậy được.

Cá: động vật có xương sống, ở dưới nước, bơi bằng vây, thở bằng mang
- Trong ngôn ngữ thông thường từ cá (cá voi, cá heo) không mang ý nghĩa chặt chẽ như định nghĩa của sinh học
4.
- Trong sinh học từ mắt biểu hiện khái niệm: cơ quan để nhìn của người hay động vật, giúp phân biệt được màu sắc, hình dáng; thường được coi là biểu tượng của cái nhìn của con người
- Trong ngôn ngữ thông thường từ mắt có các nghĩa sau:
+ bộ phận giống hình những con mắt ở ngoài vỏ một số loại quả: mắt dứa,mắt na
+ lỗ hở, khe hở đều đặn ở các đồ đan: mắt lưới, mắt võng
+ mấu tròn nhỏ lồi ra ở cổ chân, chỗ đầu dưới xương cẳng chân: mắt cá chân
+ khu vực ở trung tâm cơn bão, có bán kính hàng chục kilomet, nơi gió thường yếu và trời quang mây: mắt bão
5. - Các thuật ngữ toán học có tiếng góc và khái niệm chúng biểu hiện:
+ Góc nhọn : góc mà độ lớn của nó dao động từ 0 độ đến 90 độ
+ Góc vuông : góc có giá trị bằng 90° , tương đương với một phần tư của vòng tròn
+ Góc tù: góc lớn hơn 90° nhưng nhỏ hơn 180°
+ Góc phản: góc có giá trị lớn hơn 180° nhưng nhỏ hơn 360°
So sánh nghĩa của thuật ngữ mắt trong sinh học với nghĩa của từ mắt trong ngôn ngữ thông thường trong nhũng tổ hợp sau: mắt cá chân, mắt na, mắt dứa, mắt võng, mắt lưới, mắt bão
Trả lời:
- Trong sinh học từ mắt biểu hiện khái niệm: cơ quan để nhìn của người hay động vật, giúp phân biệt được màu sắc, hình dáng; thường được coi là biểu tượng của cái nhìn của con người
- Trong ngôn ngữ thông thường từ mắt có các nghĩa sau:
+ Bộ phận giống hình những con mắt ở ngoài vỏ một số loại quả: mắt dứa, mắt na
+ Lỗ hở, khe hở đều đặn ở các đồ đan: mắt lưới, mắt võng
+ Mấu tròn nhỏ lồi ra ở cổ chân, chỗ đầu dưới xương cẳng chân: mắt cá chân
+ Khu vực ở trung tâm cơn bão, có bán kính hàng chục kilomet, nơi gió thường yếu và trời quang mây: mắt bão
5. Tìm các thuật ngữ toán học chỉ các loại góc khác nhau và xác định các khái niệm mà chúng biểu hiện.
Trả lời:
- Các thuật ngữ toán học có tiếng góc và khái niệm chúng biểu hiện:
+ Góc nhọn: góc mà độ lớn của nó dao động từ 0 độ đến 90 độ
+ Góc vuông: góc có giá trị bằng 90°, tương đương với một phần tư của vòng tròn
+ Góc tù: góc lớn hơn 90° nhưng nhỏ hơn 180°
+ Góc phản: góc có giá trị lớn hơn 180° nhưng nhỏ hơn 360°
HT