K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

4 giờ trước (9:27)

3000 lít\(=3\left(m^3\right)\)

Chiều cao của mực nước là 3:2:1,5=1(m)

4 giờ trước (9:29)

Đổi kích thước bể ra lần lượt là chiều dài 20dm, chiều rộng 15dm, chiều cao 10dm

Số nước cần để đầy bể là 20x15x10=3000dm3

Nên mực nước trong bể cao 1m.

4 giờ trước (9:28)

Có rất nhiều số thích hợp để điền, em nhé

359 - 95 = (359 + 1) - (95 + 1) = 360 - 96 = 264


16 giờ trước (21:28)

gà ác

19 giờ trước (18:31)

Cẩn thận là đc

18 giờ trước (18:35)

đem giấy đi

18 giờ trước (18:35)

_ Sự phân bố của các loài sinh vật khác nhau phụ thuộc vào các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, nguồn dinh dưỡng, và các yếu tố khác.

_ Độ đa dạng sinh học ở khu vực em khá cao vì môi trường nông thôn sẽ có rất nhiều các chỗ trống cho sinh vật phát triển.

20 giờ trước (17:20)

Olm chào em, cảm ơn đánh giá của em về chất lượng bài giảng của Olm, cảm ơn em đã đồng hành cùng Olm trên hành trình tri thức. Chúc em học tập hiệu quả và vui vẻ cùng Olm em nhé!

23 giờ trước (14:01)

váy,áo,yếm

23 giờ trước (14:23)

phụ nữ âu lạc thường mặc yếm, váy quấn, vải thô dệt tay, đeo trang sức đồng như vòng tay, khuyên tai.

Ta có: 5x-17=2

=>5x=2+17=19

=>\(x=\frac{19}{5}\)

22 tháng 5

5\(x\) - 17 = 2

5\(x\) = 2 + 17

5\(x\) = 19

\(x\) = 19 : 5

\(x=\frac{19}{5}\)

Vậy \(x=\frac{19}{5}\)

21 tháng 5

Từ mượn tiếng Hán và từ mượn tiếng Anh trong tiếng Việt khác nhau ở nhiều khía cạnh, bao gồm nguồn gốc, thời gian du nhập, đặc điểm ngôn ngữ và vai trò trong tiếng Việt. Cô giải thích cụ thể như sau:


### 1. **Nguồn gốc và thời gian du nhập**

- **Từ mượn tiếng Hán**:

- Xuất phát từ tiếng Hán (tiếng Trung Quốc cổ đại hoặc trung đại).

- Du nhập vào tiếng Việt từ rất sớm, bắt đầu từ thời kỳ Bắc thuộc (hơn 2000 năm trước) và kéo dài qua nhiều thế kỷ, đặc biệt trong thời kỳ giao lưu văn hóa với Trung Quốc.

- Ví dụ: "quốc gia" (國家), "học sinh" (學生).

- Chiếm tỷ lệ lớn trong từ vựng tiếng Việt (khoảng 60-70% từ vựng tiếng Việt là gốc Hán, gọi là từ Hán Việt).


- **Từ mượn tiếng Anh**:

- Xuất phát từ tiếng Anh, chủ yếu từ thế kỷ 20 trở đi, đặc biệt sau thời kỳ mở cửa và toàn cầu hóa.

- Thường xuất hiện trong các lĩnh vực hiện đại như công nghệ, kinh tế, văn hóa đại chúng.

- Ví dụ: "internet", "television", "radio".


### 2. **Đặc điểm ngôn ngữ**

- **Từ mượn tiếng Hán**:

- Thường được Việt hóa hoàn toàn về mặt phát âm, theo hệ thống âm thanh tiếng Việt (âm Hán Việt).

- Mang cấu trúc âm tiết đơn, phù hợp với đặc điểm đơn âm tiết của tiếng Việt.

- Thường là từ ghép, mang tính trang trọng, được dùng trong văn viết, văn học, hoặc các lĩnh vực học thuật.

- Ví dụ: "tự do" (自由), "văn minh" (文明).

- Không giữ nguyên hình thức gốc tiếng Hán mà được chuyển đổi âm (ví dụ: 自由 /zìyóu/ thành "tự do").


- **Từ mượn tiếng Anh**:

- Có thể giữ nguyên hình thức gốc (gọi là từ mượn nguyên dạng) hoặc được Việt hóa một phần.

- Thường giữ nguyên cách viết và phát âm gần giống tiếng Anh, đặc biệt trong các lĩnh vực chuyên môn hoặc ngôn ngữ đời sống.

- Ví dụ: "internet", "television" (nguyên dạng), hoặc "tivi" (Việt hóa từ "television").

- Ít mang tính trang trọng, thường xuất hiện trong ngôn ngữ nói hoặc các lĩnh vực hiện đại.


### 3. **Vai trò và lĩnh vực sử dụng**

- **Từ mượn tiếng Hán**:

- Thường xuất hiện trong các văn bản hành chính, văn học, triết học, khoa học cổ đại, và ngôn ngữ trang trọng.

- Mang tính trừu tượng, biểu đạt các khái niệm văn hóa, chính trị, xã hội.

- Ví dụ: "độc lập" (獨立), "giáo dục" (教育).

- Đã hòa nhập sâu vào tiếng Việt, nhiều từ Hán Việt được người Việt coi như từ thuần Việt.


- **Từ mượn tiếng Anh**:

- Chủ yếu xuất hiện trong các lĩnh vực hiện đại như công nghệ, kinh tế, giải trí, thể thao.

- Thường mang tính cụ thể, liên quan đến các khái niệm hoặc sản phẩm mới.

- Ví dụ: "smartphone", "marketing", "showbiz".

- Một số từ mượn tiếng Anh còn giữ tính "ngoại lai", chưa hoàn toàn hòa nhập.


### 4. **Mức độ hòa nhập**

- **Từ mượn tiếng Hán**:

- Đã được Việt hóa triệt để, trở thành một phần không thể tách rời của tiếng Việt.

- Nhiều từ Hán Việt được dùng để tạo từ mới trong tiếng Việt (ví dụ: "siêu thị" từ "siêu" (超) và "thị" (市)).

- Người nói thường không nhận ra đây là từ mượn.


- **Từ mượn tiếng Anh**:

- Một số từ đã Việt hóa (như "tivi", "ra-đi-ô"), nhưng nhiều từ vẫn giữ nguyên dạng tiếng Anh, đặc biệt trong ngôn ngữ viết hoặc các lĩnh vực chuyên môn.

- Mức độ hòa nhập thấp hơn, một số từ chỉ phổ biến trong giới trẻ hoặc các ngành nghề cụ thể.


### 5. **Ví dụ minh họa**

- Từ mượn tiếng Hán: "tự do" (自由), "v碎片), "bệnh viện" (病院).

- Từ mượn tiếng Anh: "internet", "television", "laptop".


### Tóm lại:

- **Từ mượn tiếng Hán** có lịch sử lâu đời, Việt hóa sâu, mang tính trang trọng, xuất hiện trong văn hóa truyền thống và học thuật.

- **Từ mượn tiếng Anh** mới hơn, thường giữ nguyên dạng hoặc Việt hóa nhẹ, phổ biến trong các lĩnh vực hiện đại, công nghệ, và đời sống.


Nếu em có câu hỏi cụ thể hơn về từ mượn nào, cứ hỏi cô nhé!

21 tháng 5

Bạn chép từ cô nào đúng không?

20 tháng 5

1. Mở đầu: 

Tổng quan về vấn đề cần thảo luận: Thách thức bảo vệ môi trường

2. Nội dung chính: 

a. Khám phá ý nghĩa của khái niệm “môi trường”
- Môi trường không chỉ bao gồm các yếu tố tự nhiên mà còn có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống hàng ngày của con người (đất, nước, không khí, động, thực vật, cơ sở hạ tầng kỹ thuật).

b. Tình trạng môi trường hiện nay
- Môi trường tự nhiên đang đối mặt với vấn đề ô nhiễm nặng nề: ô nhiễm nước, đất, không khí, và tiếng ồn từ hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con người.
- Biến đổi môi trường gây ra sự thay đổi trong khí hậu, tạo ra hiệu ứng nhà kính.

c. Ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường
- Môi trường đóng vai trò quyết định đến sự sống và phát triển của con người.
- Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến cân bằng hệ sinh thái và tạo ra những biến đổi thời tiết độc đáo.
- Tác động tiêu cực của ô nhiễm môi trường đối với kinh tế và sức khỏe con người

d. Phương pháp thực hiện bảo vệ môi trường
- Sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững và đồng thời đảm bảo bảo vệ.
- Tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên, cải thiện môi trường sống.
- Tăng cường giáo dục, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường

3. Tổng kết: 

Chấn chỉnh về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, rút ra bài học và động viên hành động

20 tháng 5

Dàn ý chứng minh bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của chúng ta mẫu 2

1. Mở bài:

Mẫu: Khẳng định con người bắt nguồn từ thế giới tự nhiên và sống gắn bó, tác động đến thiên nhiên, môi trường. Con người không thể tách rời khỏi môi trường sống nhưng lại có những tác động tiêu cực đến môi trường. Nhất là khi dân số càng đông, xã hội càng phát triển thì môi trường lại chịu ảnh hưởng nặng nề. Chúng ta muốn sự sống tồn tại lâu dài thì phải ý thức rằng: bảo vệ môi trường chính là bảo vệ cuộc sống của chúng ta.

2. Thân bài:

a. Giải thích: môi trường là gì: môi trường là những yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con người, ở đây chúng ta đang nói đến môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố: không khí, nước, đất đai, thảm động, thực vật..

b. Vai trò của môi trường sống đối với con người:

  • Con người sống được là nhờ vào khí oxy trong không khí và sử dụng những khí khác để phục vụ cho đời sống.
  • Đất đai là nơi chúng ta sinh sống, xây nhà, đi lại, trồng trọt, chăn nuôi, là người mẹ vĩ đại bao đời nuôi lớn con người.
  • Thảm động thực vật là thức ăn, là mái nhà che chắn con người, đặc biệt vai trò của rừng đối với đời sống: rừng cung cấp gỗ, dược liệu, động vật quý hiếm, là lá phổi lọc khí, rừng che chắn bão, giữ đất, làm mạch nước ngầm…
  • Nguồn nước: con người không thể sống thiếu nước, nước uống, nước sinh hoạt, tưới tiêu…

→ Tóm lại: nhân tố nào của môi trường đều gắn bó mật thiết và không thể thiếu đối với đời sống.c. Phản đề: Nêu thực trạng môi trường ngày càng bị phá hủy và tác hại của nó:

- Chứng minh không khí bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe con người:

  • Nguyên nhân: khói bụi nhà máy, đốt rác thải sinh hoạt, khói bụi phương tiện giao thông, đốt rừng..
  • Tác hại: con người hít phải khí độc gây ngộ độc, dị ứng, bệnh ngoài da, lâu dần gây ung thư vòm họng…

- Chứng minh đất đai bị ô nhiễm:

  • Nguyên nhân: Mất rừng, đất bị xói mòn, đồi trọc, xử lý rác thải không hợp lí, chôn rác thải xuống đất, sử dụng phân thuốc độc hại trong trồng trọt..
  • Tác hại: Nông nghiệp khó khăn, cây cối khó sinh trưởng

- Chứng minh rừng và các loài động vật đang dần cạn kiệt

  • Nguyên nhân: con người thực dụng nghĩ đến lợi ích trước mắt phá rừng làm nương, khu công nghiệp, khai thác gỗ trái phép, bắt động vật quý hiếm…
  • Tác hại: Biến đổi khí hậu khu vực, gây thiên tai, bão lụt nguy hiểm, sinh vật khác mất nơi ở dần bị khai thác và tiệt chủng.

- Chứng minh nguồn nước bị ô nhiễm:

  • Nguyên nhân: nước thải các nhà máy chưa qua xử lý, nước thải sinh hoạt, chất hóa học…
  • Tác hại: cạn kiệt nguồn nước ngầm, nước ao hồ, nước biển bị ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, làm các loài động vật dưới nước chết…

d. Biện pháp bảo vệ môi trường trước nguy cơ bị xâm hại:

  • Về phía chính quyền địa phương: xử phạt nặng với hành vi xấu, tăng cường bảo vệ môi trường nhất là bảo vệ rừng
  • Về phía mỗi người: ý thức bảo vệ chung, trồng cây, lên án những hành vi xấu, tuyên truyền vai trò của môi trường sống…
  • Liên hệ đến việc làm bảo vệ môi trường ở địa phương hoặc trường lớp của em

3. Kết bài: Rút ra bài học cho bản thân và kêu gọi các bạn có những hành động thiết thực ngay hôm nay.

Dàn ý chứng minh bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của con người mẫu 3

1. Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu vấn đề cần chứng minh, khẳng định vấn đề.

Mẫu: Trong cuộc sống môi trường thiên nhiên đóng góp một phần rất quan trọng trong hệ sinh thái và có tác động to lớn đến con người. Nhưng hiện nay thiên nhiên đang bị tàn phá rất nặng nề. Bàn về môi trường thiên nhiên có ý kiến cho rằng: "Bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của con người". Đây là ý kiến hoàn toàn đúng đắn đã được thực tế chứng minh.