K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Cuốn sách “Dế Mèn phiêu lưu ký” của Tô Hoài là một tác phẩm mang đậm chất nhân văn, lan toả những thông điệp sâu sắc về lòng nhân ái, tình bạn cao quý và tình đoàn kết. Từng trang sách mộc mạc nhưng mỗi dòng chữ lại mang những ý nghĩa sâu xa về cuộc sống. Trên đời này sống để yêu thương, sống để làm việc có ích cho xã hội, sống phải có trách nhiệm, sống để học tập và ...
Đọc tiếp

Cuốn sách “Dế Mèn phiêu lưu ký” của Tô Hoài là một tác phẩm mang đậm chất nhân văn, lan toả những thông điệp sâu sắc về lòng nhân ái, tình bạn cao quý và tình đoàn kết. Từng trang sách mộc mạc nhưng mỗi dòng chữ lại mang những ý nghĩa sâu xa về cuộc sống. Trên đời này sống để yêu thương, sống để làm việc có ích cho xã hội, sống phải có trách nhiệm, sống để học tập và  trau dồi các kiến thức từng ngày một. Con người đã từng nói“Không có hành động tử tế nào kết thúc chỉ ở chính nó. Một hành động tốt mở ra hành động tiếp theo. Những hành động tốt tạo ra những tấm gương. Một hành động nhỏ có lòng tốt trải rộng, rễ lan tỏa mọc thành cây cỏ. Điều tuyệt vời mà lòng tốt mang lại cho người khác là khiến họ trở nên tốt đẹp.” Câu này sửa sao cho hết rối ạ?

0
I. KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG (3,0 điểm)(GV kết hợp kiểm tra đọc thành tiếng một đoạn trong các bài tập đọc đã học ở SGK Tiếng Việt 3, tập 2 đối với từng HS qua các tiết ôn tập ở cuối học kì II).II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU KẾT HỢP KIẾM TRA KIẾN THỨC TIẾNG VIỆTĐọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:Tình yêu nước     Tình yêu nước là tình cảm sâu sắc mà mỗi người con đất...
Đọc tiếp

I. KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG (3,0 điểm)

(GV kết hợp kiểm tra đọc thành tiếng một đoạn trong các bài tập đọc đã học ở SGK Tiếng Việt 3, tập 2 đối với từng HS qua các tiết ôn tập ở cuối học kì II).

II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU KẾT HỢP KIẾM TRA KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Tình yêu nước

     Tình yêu nước là tình cảm sâu sắc mà mỗi người con đất Việt dành cho quê hương, đất nước của mình. Tình cảm ấy thật thiêng liêng làm sao! Tình yêu nước như một ngọn lửa cháy mãi trong trái tim mỗi người, luôn sẵn sàng bùng lên khi quê hương cần. Từ khi còn nhỏ, chúng ta đã được nghe kể về những câu chuyện anh hùng, những chiến sĩ đã hi sinh để bảo vệ Tổ quốc. Họ yêu đất nước của mình và luôn sẵn sàng làm mọi điều tốt đẹp cho quê hương.

     Hôm nay, mỗi người chúng ta có thể làm gì để thể hiện tình yêu nước? Chúng ta có thể thể hiện điều đó qua những hành động nhỏ nhưng ý nghĩa, như chăm chỉ học tập, giúp đỡ người khác và bảo vệ môi trường. Tình yêu nước không chỉ là lời nói mà còn là những việc làm cụ thể, giúp đất nước ngày càng phát triển và vững mạnh.

     Mỗi lần chúng ta hát Quốc ca, đứng nghiêm trang, chúng ta cũng đang thể hiện tình yêu và lòng tôn trọng đối với quê hương của mình.

(Theo Bảo Lam)

Câu 7: Nêu những việc em đã từng làm để thể hiện tình yêu nước. (1,0 điểm)

Câu 8: Nội dung chính của bài đọc là gì? (1,0 điểm)

Câu 9: Chỉ ra câu cảm thán có trong bài đọc. Đặt một câu cảm thán với nội dung tùy chọn. (1,0 điểm)

Câu 10: Chọn một câu văn em thích trong bài đọc và nêu lí do vì sao em thích câu văn đó. (1,0 điểm)

0
I. KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG (3,0 điểm)(GV kết hợp kiểm tra đọc thành tiếng một đoạn trong các bài tập đọc đã học ở SGK Tiếng Việt 3, tập 2 đối với từng HS qua các tiết ôn tập ở cuối học kì II).II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU KẾT HỢP KIẾM TRA KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:Chuyện trong vườn     Có một cây hoa giấy và một cây táo con cùng chung sống...
Đọc tiếp

I. KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG (3,0 điểm)

(GV kết hợp kiểm tra đọc thành tiếng một đoạn trong các bài tập đọc đã học ở SGK Tiếng Việt 3, tập 2 đối với từng HS qua các tiết ôn tập ở cuối học kì II).

II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU KẾT HỢP KIẾM TRA KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Chuyện trong vườn

     Có một cây hoa giấy và một cây táo con cùng chung sống trong một khu vườn. Mùa xuân đến, cây hoa giấy đâm chồi nảy lộc. Hàng trăm bông hoa giấy thắm đỏ nở đồng loạt, trông như một tấm thảm đỏ rực rỡ. Còn cây táo vẫn đứng lặng lẽ một góc vườn, thân cành trơ trụi, nứt nẻ. Cây hoa giấy nói:

     – Táo ơi! Cậu đã làm xấu khu vườn này. Cậu nên đi khỏi khu vườn để lấy chỗ cho tớ trổ hoa.

     Cây táo con nép mình im lặng. Ít lâu sau, cây táo mọc ra những chiếc lá tròn tròn, bóng láng. Rồi cây táo nở hoa. Chẳng bao lâu, hoa tàn và kết thành những quả táo nhỏ màu xanh. Đến mùa thu, những quả táo đã to và chín vàng. Một hôm, hai ông cháu chủ vườn ra thăm cây. Ông với tay trẩy cho cháu mấy quả táo. Cô bé ăn và luôn miệng khen táo thơm ngon. Thấy hai ông cháu không để ý đến mình, cây hoa giấy buồn lắm. Cây táo nghiêng tán lá xanh, thầm thì an ủi bạn:

     – Bạn đừng buồn! Hai chúng ta mỗi người một việc. Tôi dâng trái ngon cho mọi người, còn bạn thì cho sắc hoa và bóng mát.

     Giờ thì cây hoa giấy đã hiểu ra nhiều điều. Nó yêu mảnh vườn này, yêu cả cái dáng trơ trụi của cây táo sau mùa cho quả.

(Theo Thành Tuấn)

Câu 7: Nêu nhận xét của em về nhân vật cây táo. (1,0 điểm)

Câu 8: Nội dung chính của bài đọc là gì? (1,0 điểm)

Câu 9: Chỉ ra từ có nghĩa giống với từ được in đậm trong câu văn sau. Đặt câu với từ tìm được. (1,0 điểm)

     Cây táo con nép mình im lặng.

Câu 10: Chọn một câu văn em thích trong bài đọc và nêu lí do vì sao em thích câu văn đó. (1,0 điểm)

0
I. KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG (3,0 điểm)(GV kết hợp kiểm tra đọc thành tiếng một đoạn trong các bài tập đọc đã học ở SGK Tiếng Việt 3, tập 2 đối với từng HS qua các tiết ôn tập ở cuối học kì II).II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU KẾT HỢP KIẾM TRA KIẾN THỨC TIẾNG VIỆTĐọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:Bồ Nông có hiếu     Thế là chỉ còn hai mẹ con Bồ Nông ở lại nơi nắng nóng...
Đọc tiếp

I. KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG (3,0 điểm)

(GV kết hợp kiểm tra đọc thành tiếng một đoạn trong các bài tập đọc đã học ở SGK Tiếng Việt 3, tập 2 đối với từng HS qua các tiết ôn tập ở cuối học kì II).

II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU KẾT HỢP KIẾM TRA KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Bồ Nông có hiếu

     Thế là chỉ còn hai mẹ con Bồ Nông ở lại nơi nắng nóng như thiêu như đốt này. Bồ Nông hết dắt mẹ tìm nơi mát mẻ, lại mò mẫm đi kiếm mồi. Đêm đêm, khi gió gợn hiu hiu, chú Bồ Nông nhỏ bé một thân một mình ra đồng xúc tép, xúc cá. Đôi chân khẳng khiu của chú vốn đã dài, giờ càng dài thêm ra vì lặn lội.

     Trên đồng nẻ, dưới ao khô, cua cá chết gần hết. Mặt sông chỉ còn xăm xắp, xơ xác rong bèo. Bắt được con mồi nào, chú Bồ Nông cũng ngậm vào miệng để phần mẹ. Ngày này tiếp ngày nọ, đêm nay rồi đêm nữa, chú Bồ Nông cứ dùng miệng làm cái túi đựng thức ăn nuôi mẹ qua trọn mùa hè sang mùa thu.

     Bồ Nông mới hiếu thảo làm sao! Lòng hiếu thảo của chú đã làm cho tất cả các chú Bồ Nông khác cảm phục và noi theo.

(Sưu tầm)

Câu 7: Chú Bồ Nông có những điểm nào đáng khen? (1,0 điểm)

Câu 8: Nội dung chính của bài đọc là gì? (1,0 điểm)

Câu 9: Chỉ ra từ có nghĩa giống với từ được in đậm trong câu văn sau. Đặt câu với từ tìm được. (1,0 điểm)

     Bồ Nông hết dắt mẹ tìm nơi mát mẻ, lại mò mẫm đi kiếm mồi.

Câu 10: Chọn một câu văn em thích trong bài đọc và nêu lí do vì sao em thích câu văn đó. (1,0 điểm)

0
I. KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG (3,0 điểm)(GV kết hợp kiểm tra đọc thành tiếng một đoạn trong các bài tập đọc đã học ở SGK Tiếng Việt 4, tập 2 đối với từng HS qua các tiết ôn tập ở cuối học kì II).II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU KẾT HỢP KIẾM TRA KIẾN THỨC TIẾNG VIỆTĐọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:Tiếng hát buổi sớm mai Rạng đông, mặt trời tỏa những tia nắng dịu dàng...
Đọc tiếp

I. KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG (3,0 điểm)

(GV kết hợp kiểm tra đọc thành tiếng một đoạn trong các bài tập đọc đã học ở SGK Tiếng Việt 4, tập 2 đối với từng HS qua các tiết ôn tập ở cuối học kì II).

II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU KẾT HỢP KIẾM TRA KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Tiếng hát buổi sớm mai

Rạng đông, mặt trời tỏa những tia nắng dịu dàng xuống muôn vật.

Bên bìa rừng có một bông hoa lạ, năm cánh mịn như nhung. Bông hoa tỏa hương thơm ngát. Quanh nó, thấp thoáng những cánh bướm dập dờn.

Mặt trời mỉm cười với hoa. Thế là bông hoa cất tiếng hát. Nó hát mãi, hát mãi. Cuối cùng, nó hỏi gió xem thích bài hát đó không.

Gió ngạc nhiên:

– Ơ, chính tôi hát đấy chứ. Tôi đã làm những cánh hoa của bạn đung đưa, tạo thành tiếng lao xao nên bạn cứ tưởng mình hát.

Hoa lại hỏi sương. Những hạt sương long lanh trả lời:

– Bạn nhầm rồi! Đó chính là tiếng ngân nga thánh thót của chúng tôi.

Tranh cãi mãi, chẳng ai chịu ai. Hoa, gió và sương quyết định hỏi bác gác rừng. Bác gác rừng ôn tồn giải thích:

– Mỗi buổi sáng sớm, khi mặt trời bắt đầu sưởi ấm vạn vật, muôn loài đều hân hoan hát ca. Nhưng mỗi loài đều có tiếng hát của riêng mình. Có biết lắng nghe nhau mới hiểu được tiếng hát của nhau, các cháu ạ.

(Theo Truyện thiếu nhi nước ngoài)

Câu 7 (1,0 điểm): Điền từ còn thiếu vào chỗ trống trong các câu thành ngữ dưới đây:

a) ____________ như tiên.       

b) ____________ như cột nhà cháy.

c) ____________ như rùa.   

d) ____________ như sóc.        

Câu 8 (1,0 điểm): Từ in đậm trong câu văn dưới đây có thể được thay thế bằng từ nào?

     Quanh nó, thấp thoáng những cánh bướm dập dờn.

Câu 9 (1,0 điểm): Trạng ngữ trong câu “Rạng đông, mặt trời tỏa những tia nắng dịu dàng xuống muôn vật.” bổ sung ý nghĩa gì? Hãy đặt một câu chứa loại trạng ngữ đó.

Câu 10 (1,0 điểm): Câu nói “Có biết lắng nghe nhau mới hiểu được tiếng hát của nhau, các cháu ạ.” của bác gác rừng giúp em rút ra được bài học gì trong cuộc sống?

0
I. KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG (3,0 điểm)(GV kết hợp kiểm tra đọc thành tiếng một đoạn trong các bài tập đọc đã học ở SGK Tiếng Việt 4, tập 2 đối với từng HS qua các tiết ôn tập ở cuối học kì II).II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU KẾT HỢP KIẾM TRA KIẾN THỨC TIẾNG VIỆTĐọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:Cậu bé và chú chó con     Một cậu bé xuất hiện ở cửa hàng bán chó và hỏi...
Đọc tiếp

I. KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG (3,0 điểm)

(GV kết hợp kiểm tra đọc thành tiếng một đoạn trong các bài tập đọc đã học ở SGK Tiếng Việt 4, tập 2 đối với từng HS qua các tiết ôn tập ở cuối học kì II).

II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU KẾT HỢP KIẾM TRA KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Cậu bé và chú chó con

     Một cậu bé xuất hiện ở cửa hàng bán chó và hỏi người chủ cửa hàng: “Giá mỗi con chó là bao nhiêu vậy bác?”.

     Người chủ cửa hàng trả lời: “Khoảng từ 30 tới 50 đô la một con.”.

     Cậu bé rụt rè nói: “Cháu có thể xem chúng được không ạ?”.

     Người chủ cửa hàng mỉm cười rồi huýt sáo ra hiệu. Từ trong chiếc cũi, năm chú chó con bé xíu như năm cuộn len chạy ra, duy chỉ có một chú bị tụt lại phía sau khá xa. Ngay lập tức, cậu bé chú ý tới chú chó chậm chạp, hơi khập khiễng đó. Cậu liền hỏi: “Con chó này bị sao vậy bác?”.

     Ông chủ giải thích rằng nó bị tật ở khớp hông và nó sẽ bị khập khiễng suốt đời. Nghe thế, cậu bé tỏ ra xúc động: “Đó chính là con chó cháu muốn mua.”.

     Chủ cửa hàng nói: “Nếu cháu thực sự thích con chó đó, ta sẽ tặng cho cháu. Nhưng ta biết cháu sẽ không muốn mua nó đâu.”.

     Gương mặt cậu bé thoáng buồn, cậu nhìn thẳng vào mắt ông chủ cửa hàng và nói: “Cháu không muốn bác tặng nó cho cháu đâu. Con chó đó cũng có giá trị như những con chó khác mà. Cháu sẽ trả bác đúng giá. Thực ra ngay bây giờ cháu chỉ có thể trả bác 2 đô la 37 xu thôi. Sau đó, mỗi tháng cháu sẽ trả dần bác 50 xu ạ.”.

     – Bác bảo thật nhé, cháu không nên mua con chó đó! – Người chủ cửa hàng khuyên. – Nó không bao giờ có thể chạy nhảy và chơi đùa như những con chó khác được đâu.

     Ông vừa dứt lời, cậu bé liền cúi xuống vén ống quần lên, để lộ ra cái chân trái tật nguyền, cong vẹo được đỡ bằng một thanh kim loại. Cậu ngước nhìn ông chủ cửa hàng và khẽ bảo: “Chính cháu cũng chẳng chạy nhảy được mà, và chú chó con này sẽ cần một ai đó hiểu và chơi với nó.”.

(Theo Đăn-clát)

Câu 7 (1,0 điểm): Điền từ còn thiếu vào chỗ trống trong các câu thành ngữ dưới đây:

a) ____________ như máu.      

b) ____________ như sên.

c) ____________ như trứng gà bóc.        

d) ____________ như chớp.        

Câu 8 (1,0 điểm): Từ in đậm trong câu văn dưới đây có thể được thay thế bằng từ nào?

     Ngay lập tức, cậu bé chú ý tới chú chó chậm chạp, hơi khập khiễng đó.

Câu 9 (1,0 điểm): Chỉ ra một câu văn có sử dụng trạng ngữ chỉ thời gian trong bài đọc. Đặt một câu khác chứa loại trạng ngữ tương tự.

Câu 10 (1,0 điểm): Từ bài đọc, em rút ra được bài học gì trong cuộc sống?

0