Định hướng phát triển thế mạnh kinh tế - xã hội ở vùng Đồng bằng sông Hồng
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Đề thi đánh giá năng lực
Định hướng phát triển thế mạnh cây trồng có nguồn gốc cận nhiệt, ôn đới của Trung du miền núi Bắc Bộ

LƯU Ý: NHỚ CHỌN ĐÚNG NHÉ !
Định hướng phát triển thế mạnh cây trồng có nguồn gốc cận nhiệt, ôn đới của Trung du và miền núi Bắc Bộ
Trung du và miền núi Bắc Bộ (TD&MNBB) có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển các loại cây trồng cận nhiệt đới và ôn đới, đặc biệt là cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm và cây dược liệu. Định hướng phát triển tập trung vào các nội dung sau:
1. Mở rộng diện tích và nâng cao năng suất cây trồng chủ lực
- Cây ăn quả ôn đới, cận nhiệt đới:
- Mở rộng diện tích trồng mận, đào, lê, hồng giòn, nho, bơ, kiwi tại Sơn La, Lạng Sơn, Lào Cai...
- Phát triển vùng trồng cam, quýt, bưởi, chanh leo tập trung tại Hòa Bình, Bắc Giang, Yên Bái.
- Ứng dụng công nghệ ghép giống, thâm canh để tăng năng suất, chất lượng.
- Cây công nghiệp lâu năm:
- Phát triển chè (trà), quế, hồi, sơn tra (táo mèo) – những cây trồng phù hợp với khí hậu mát mẻ.
- Xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung ở Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang, Cao Bằng...
- Cây dược liệu:
- Đẩy mạnh phát triển sâm Ngọc Linh, tam thất, ba kích, actiso, đinh lăng, chè dây.
- Kết hợp với y học cổ truyền để nâng cao giá trị sản phẩm.
2. Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất
- Áp dụng mô hình nông nghiệp hữu cơ, công nghệ nhà kính, nhà lưới để trồng rau, hoa ôn đới.
- Sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt, bón phân vi sinh để tăng hiệu quả sản xuất.
- Đẩy mạnh kỹ thuật bảo quản sau thu hoạch để nâng cao chất lượng nông sản.
3. Liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị
- Xây dựng hợp tác xã, doanh nghiệp liên kết với nông dân để hình thành vùng chuyên canh lớn.
- Ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm với các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu.
- Đẩy mạnh thương hiệu sản phẩm như chè Thái Nguyên, quýt Bắc Kạn, mận Mộc Châu để nâng cao giá trị.
4. Phát triển thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu
- Tận dụng các hiệp định thương mại để xuất khẩu sang Trung Quốc, Nhật Bản, EU...
- Xây dựng thương hiệu quốc gia cho các sản phẩm cây trồng ôn đới đặc trưng.
- Phát triển du lịch nông nghiệp kết hợp với trồng cây ăn quả để tăng giá trị.
5. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
- Trồng cây theo phương thức nông lâm kết hợp để chống xói mòn đất.
- Sử dụng phân bón hữu cơ, thuốc trừ sâu sinh học để bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh trồng rừng kết hợp cây ăn quả, cây dược liệu để phát triển bền vững.
Tham khảo
Định hướng phát triển thế mạnh cây trồng có nguồn gốc cận nhiệt, ôn đới của Trung du miền núi Bắc Bộ:
Tăng cường phát triển cây ăn quả:
Phát triển các loại cây ăn quả cận nhiệt và ôn đới như mận, đào, hồng, kiwi, và ô mai để nâng cao giá trị nông sản.
Ứng dụng khoa học công nghệ:
Áp dụng công nghệ cao vào sản xuất để cải thiện năng suất, chất lượng và bảo quản sản phẩm.
Phát triển cây dược liệu:
Tận dụng lợi thế khí hậu để trồng các cây dược liệu như sa nhân, sâm, đương quy, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Mở rộng thị trường tiêu thụ:
Tạo liên kết chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ, phát triển thương hiệu sản phẩm nông sản đặc trưng của khu vực.

Bắc Trung Bộ có nhiều tiềm năng để phát triển nông - lâm - thủy sản nhờ điều kiện tự nhiên đa dạng với đồng bằng ven biển, đồi núi và hệ thống sông ngòi phong phú
- Để khai thác hiệu quả thế mạnh này, cần tập trung vào việc phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại và bền vững
-Vùng đồng bằng ven biển thích hợp để mở rộng diện tích lúa chất lượng cao, cây công nghiệp ngắn ngày và chăn nuôi gia súc, gia cầm theo mô hình trang trại
- Khu vực đồi núi cần đẩy mạnh trồng rừng phòng hộ, rừng kinh tế với các loại cây có giá trị như keo, bạch đàn, quế, đồng thời phát triển mô hình nông - lâm kết hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất
- Đối với ngành thủy sản, cần đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ và nước mặn, đặc biệt là tôm, cá, đồng thời khuyến khích đánh bắt xa bờ để khai thác hợp lý nguồn lợi biển
-Việc bảo vệ môi trường, chống xói mòn đất, hạn chế thiên tai cũng là yếu tố quan trọng để phát triển bền vững ngành nông - lâm - thủy sản ở Bắc Trung Bộ
Tham khảo
Định hướng phát triển thế mạnh nông-lâm-thủy sản của Bắc Trung Bộ:
Nông nghiệp:
Phát triển các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao như lúa, ngô, sắn, và các cây công nghiệp như chè, bông, và rau quả. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, phát triển nông nghiệp hữu cơ và mô hình nông nghiệp thông minh.
Lâm nghiệp:
Tăng cường trồng rừng sản xuất, đặc biệt là rừng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến gỗ và dược liệu. Cải thiện công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng, và phát triển các sản phẩm từ rừng như gỗ, dược liệu, và du lịch sinh thái.
Thủy sản:
Phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt và mặn, đặc biệt là tôm, cá, và các loài thủy sản có giá trị xuất khẩu. Tăng cường công nghệ chế biến thủy sản và phát triển hệ thống logistics, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm thủy sản.
Liên kết chuỗi giá trị:
Xây dựng các mô hình liên kết giữa nông dân, doanh nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ để nâng cao giá trị sản phẩm và đảm bảo bền vững cho ngành nông-lâm-thủy sản.
Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững:
Đẩy mạnh bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu, đồng thời thúc đẩy các mô hình sản xuất thân thiện với môi trường.

Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có thế mạnh để phát triển “đánh bắt” thủy sản hơn các vùng khác nhờ có nhiều bãi tôm, bãi cá với các ngư trường lớn như Hoàng Sa – Trường Sa, Ninh Thuận – Bình Thuận,…
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành nuôi trồng và đánh bắt hải sản, nhờ có đường bờ biển dài, nhiều ngư trường lớn và nguồn hải sản phong phú
- Để khai thác hiệu quả thế mạnh này, cần đẩy mạnh hiện đại hóa ngành đánh bắt xa bờ, đầu tư tàu cá công suất lớn, trang bị công nghệ bảo quản sau thu hoạch nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
-Việc phát triển các khu nuôi trồng thủy sản bền vững, ứng dụng công nghệ tiên tiến để nuôi tôm, cá nước mặn, nước lợ cũng cần được chú trọng
-Cần kết hợp phát triển chế biến, xuất khẩu thủy sản, xây dựng thương hiệu để nâng cao giá trị sản phẩm
-Việc bảo vệ nguồn lợi hải sản, chống khai thác quá mức và ô nhiễm môi trường biển là rất cần thiết để đảm bảo sự phát triển lâu dài của ngành

1. Điều kiện tự nhiên thuận lợi:
Đất phù sa màu mỡ: ĐBSCL có lượng phù sa bồi đắp hàng năm rất lớn từ các sông Tiền, sông Hậu, tạo nên những vùng đất phù sa màu mỡ, rất thích hợp cho việc canh tác lúa nước và các loại cây trồng khác.
Mạng lưới sông ngòi dày đặc: Hệ thống sông ngòi chằng chịt cung cấp nguồn nước tưới tiêu dồi dào, thuận lợi cho việc canh tác quanh năm.
Khí hậu nhiệt đới ẩm: Khí hậu nóng ẩm, lượng mưa lớn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loại cây trồng nhiệt đới.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội:
Truyền thống canh tác lâu đời: Người dân ĐBSCL có kinh nghiệm canh tác lúa nước lâu đời, am hiểu về các giống lúa, kỹ thuật canh tác và phòng trừ sâu bệnh.
Lao động dồi dào: Nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp.
Chính sách hỗ trợ của Nhà nước: Nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ở ĐBSCL, như cung cấp giống mới, phân bón, máy móc, hỗ trợ tín dụng...
Phát triển công nghiệp chế biến: Sự phát triển của công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm đã tạo ra thị trường tiêu thụ lớn cho nông sản của vùng.
3. Sản lượng lớn các loại nông sản:
Lúa gạo: ĐBSCL chiếm tỷ lệ lớn trong sản lượng lúa gạo cả nước, cung cấp gạo cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Thủy sản: Vùng này là một trong những vựa hải sản lớn nhất cả nước, với các loại thủy sản như cá, tôm, cua...
Trái cây: ĐBSCL nổi tiếng với nhiều loại trái cây nhiệt đới như xoài, nhãn, chôm chôm, sầu riêng...
4. Vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân:
Đảm bảo an ninh lương thực: ĐBSCL đóng góp lớn vào việc đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
Tạo việc làm: Nông nghiệp tạo ra nhiều việc làm cho người dân địa phương.
Đóng góp vào xuất khẩu: Các sản phẩm nông nghiệp của ĐBSCL được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới, mang lại nguồn ngoại tệ lớn.
Vùng ĐBSCL là vùng sản xuất lương thực thực phẩm hàng đầu cả nước
- Diện tích và sản lượng lúa chiếm 51%, cả nước. Lúa được trồng ở tất cả các tỉnh ở đồng bằng ( 0,5 điểm)
- Bình quân lương thực đầu người của vùng đạt 1066,3 kg/ người gấp 2,3 lần cả nước, năm 2002. Vùng ĐBSCL trở thành vùng xuất khẩu gạo chủ lực của nước ta ( 0,5 điểm)
- Vùng ĐBSCL còn là vùng trồng cây ăn quả lớn nhất cả nước với nhiều loại hoa quả nhiệt đới: Xoài, Dừa, Cam, Bưởi ( 0,5 điểm)
- Nghề chăn nuôi vịt cũng được phát triển mạnh. Vịt được nuôi nhiều nhất ở các tỉnh Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau, Vĩnh Long, Trà Vinh ( 0,5 điểm)
- Tổng sản lượng thuỷ sản của vùng chiếm hơn 50% của cả nước, tỉnh nuôi nhiều nhất là Kiên Giang, Cà Mau. Nghề nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt là nghề nuôi Tôm, Cá xuất khẩu đang được phát triển mạnh (0,5 điểm)

Biểu đồ cột và biểu đồ đường đều là các dạng biểu đồ thích hợp để thể hiện diện tích rừng nước ta giai đoạn 1943-2021.
Biểu đồ cột có thể giúp so sánh diện tích rừng qua các năm một cách rõ ràng.
Biểu đồ đường sẽ thể hiện sự thay đổi diện tích rừng theo thời gian, giúp dễ dàng nhận thấy xu hướng tăng hoặc giảm.
Biểu đồ cột và biểu đồ đường đều là những dạng biểu đồ thích hợp
-Biểu đồ cột giúp so sánh trực quan diện tích rừng qua các năm, thể hiện sự tăng giảm rõ ràng giữa các mốc thời gian
-Biểu đồ đường thể hiện xu hướng biến động diện tích rừng theo thời gian một cách liên tục, giúp người xem dễ dàng nhận thấy các giai đoạn suy giảm hay phục hồi rừng
=> Vì vậy, cả hai dạng biểu đồ này đều phù hợp để thể hiện số liệu diện tích rừng Việt Nam trong thời gian dài, giúp phân tích và đánh giá sự thay đổi một cách hiệu quả

-Phát triển kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ có ý nghĩa quan trọng đối với quốc phòng và an ninh, góp phần bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, ổn định an ninh khu vực và thúc đẩy phát triển bền vững
- Khu vực này có vị trí chiến lược, giáp Biển Đông với nhiều vũng, vịnh thuận lợi cho phát triển cảng biển, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, tạo điều kiện nâng cao đời sống kinh tế cho người dân, từ đó tăng cường thế trận an ninh nhân dân trên biển.
-Việc phát triển các ngành kinh tế như khai thác tài nguyên biển, du lịch biển đảo và dịch vụ hàng hải không chỉ giúp nâng cao tiềm lực kinh tế mà còn hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng quan trọng phục vụ quốc phòng
- Khi kinh tế biển phát triển, người dân bám biển nhiều hơn, góp phần khẳng định chủ quyền và hỗ trợ lực lượng chức năng trong công tác tuần tra, bảo vệ vùng biển quốc gia
=> Phát triển kinh tế biển không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc giữ vững an ninh, chủ quyền biển đảo của đất nước
Tăng cường khả năng phòng thủ biển đảo: Kinh tế biển phát triển giúp tăng cường cơ sở vật chất và tiềm lực quốc phòng, tạo điều kiện cho việc xây dựng các căn cứ quân sự, tăng cường lực lượng bảo vệ biển đảo.
Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ: Phát triển các hoạt động kinh tế biển tạo ra các lợi ích kinh tế, qua đó tạo điều kiện cho việc khẳng định chủ quyền biển đảo, đối phó với các thách thức từ các quốc gia khác.
Tạo ra nguồn lực tài chính cho quốc phòng: Các ngành kinh tế biển như du lịch và khai thác tài nguyên biển không chỉ đóng góp vào sự phát triển kinh tế mà còn cung cấp nguồn thu cho các dự án quốc phòng, đầu tư vào cơ sở hạ tầng an ninh.
=>Phát triển kinh tế biển không chỉ có giá trị về mặt kinh tế mà còn là yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ an ninh quốc gia tại Duyên hải Nam Trung Bộ.

Olm chào em, đối với những tài khoản không phải vip của Olm thì không thể luyện lại bài tập, không thể xem hết bài giảng, đang xem sẽ bị dừng, không xem được đáp án, không nộp được bài, em nhé. Trừ khi cô giáo giao lại bài đó cho em làm lại thì được.
Để sử dụng toàn bộ học liệu của Olm thì em vui lòng kích hoạt vip olm. Quyền lợi của Olm vip là sử dụng toàn bộ học liệu của Olm từ lớp 1 đến lớp 12. Học và luyện không giới hạn bài giảng bài tập của Olm. Cùng hàng triệu đề thi thông minh, ngân hàng câu hỏi. Hỏi bài không giới hạn trên diễn đàn hỏi đáp, tương tác với giáo viên qua zalo.

Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở nước ta phân bố rộng khắp bởi vì:
+ Đáp ứng nhu cầu hằng ngày là ăn uống
+ Mang lại hiệu quả kinh tế cao
+ Nguồn nguyên liệu dồi dào ở mọi nơi -> tạo ra nhiều loại mặt hàng đa dạng và phong phú
LƯU Ý: NHỚ CHỌN ĐÚNG NHÉ !
Định hướng phát triển thế mạnh kinh tế - xã hội ở vùng Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa lớn của cả nước, với nhiều tiềm năng phát triển. Định hướng phát triển của vùng tập trung vào các lĩnh vực sau:
1. Phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại
2. Phát triển nông nghiệp bền vững và nông nghiệp công nghệ cao
3. Phát triển dịch vụ, du lịch và thương mại
4. Phát triển hạ tầng giao thông và đô thị
5. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
6. Bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu
Tham khảo
Định hướng phát triển thế mạnh kinh tế - xã hội ở vùng Đồng bằng sông Hồng:Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:
Tăng cường sản xuất lúa, rau màu và thủy sản bằng công nghệ hiện đại, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Đẩy mạnh công nghiệp và dịch vụ:
Phát triển công nghiệp chế biến, cơ khí, điện tử, đồng thời mở rộng ngành dịch vụ, đặc biệt là du lịch, thương mại và tài chính.
Cải thiện cơ sở hạ tầng giao thông:
Đầu tư nâng cấp hạ tầng giao thông, đặc biệt là các tuyến đường bộ, đường sắt và cảng biển để thúc đẩy lưu thông hàng hóa.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao:
Đẩy mạnh giáo dục và đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu lao động cho các ngành công nghiệp, dịch vụ.
Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững:
Tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng chống ngập lụt và khai thác tài nguyên bền vững.