K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

13 tháng 3

a. Hành trình đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành từ năm 1911 đến năm 1917

  • Ngày 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành rời bến Nhà Rồng (Sài Gòn) lên tàu Latouche-Tréville với vai trò phụ bếp, bắt đầu hành trình bôn ba tìm đường cứu nước.
  • 1911 - 1917, Người đã đi qua nhiều nước thuộc châu Á, châu Phi, châu Âu và châu Mỹ, như Pháp, Anh, Mỹ... để quan sát, học hỏi tình hình thế giới.
  • Năm 1917, Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp, bắt đầu tham gia phong trào yêu nước của Việt kiều tại đây, đặt nền móng cho sự nghiệp cách mạng sau này.

b. Lý do Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường cách mạng vô sản

  • Nguyễn Ái Quốc nhận thấy các con đường cứu nước trước đó (cải lương, bạo động, duy tân) đều thất bại.
  • Qua quá trình tìm hiểu, Người nhận ra chủ nghĩa Mác - Lênin và cách mạng vô sản là con đường đúng đắn để giải phóng dân tộc.
  • Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) thành công đã củng cố niềm tin của Nguyễn Ái Quốc vào con đường cách mạng vô sản.

a) Ngày 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành rời bến cảng Nhà Rồng (Sài Gòn) sang Pháp trên con tàu Đô đốc Latouche-Tréville, với mong muốn tìm con đường cứu nước mới cho dân tộc. Trong những năm từ 1911 đến 1917, Người đã đi qua nhiều nước trên thế giới như Pháp, Anh, Mỹ và các nước châu Phi, châu Á. Trong quá trình đó, Người làm nhiều công việc khác nhau như phụ bếp, thợ ảnh, công nhân để tự trang trải cuộc sống và tìm hiểu về tình hình xã hội, chính trị, kinh tế của các nước tư bản phương Tây. Qua thực tiễn quan sát và trải nghiệm, Nguyễn Tất Thành nhận ra bản chất bóc lột của chủ nghĩa thực dân và sự áp bức mà nhân dân các nước thuộc địa phải chịu đựng

b) Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường cách mạng vô sản vì qua quá trình tìm hiểu, Người nhận thấy rằng các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến, cải lương hay tư sản trước đó đều thất bại. Sau khi đọc “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lênin năm 1920, Người nhận ra rằng chỉ có chủ nghĩa Mác - Lênin và con đường cách mạng vô sản mới có thể giải phóng dân tộc Việt Nam khỏi ách thống trị của thực dân Pháp. Nội dung cơ bản của con đường cứu nước do Nguyễn Ái Quốc xác định là: kết hợp cách mạng giải phóng dân tộc với cách mạng vô sản, đoàn kết các giai cấp công - nông làm nòng cốt, liên minh với phong trào cách mạng thế giới, và tiến hành cách mạng bằng con đường đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang để giành độc lập dân tộc

Đề thi đánh giá năng lực

13 tháng 3

a Việt Nam hiện nay có nhiều đối tác chiến lược quan trọng trên khắp thế giới. Dưới đây là một số đối tác chiến lược chính:

1. **Hoa Kỳ**: Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ được nâng cấp lên quan hệ đối tác toàn diện vào năm 2013, tập trung vào hợp tác kinh tế, an ninh và quốc phòng.

2. **Nhật Bản**: Việt Nam và Nhật Bản đã thiết lập quan hệ đối tác chiến lược từ năm 2009. Hai nước hợp tác chặt chẽ trong nhiều lĩnh vực, bao gồm kinh tế, đầu tư và văn hóa.

3. **Ấn Độ**: Quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam - Ấn Độ được thiết lập từ năm 2007, với sự hợp tác trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng và kinh tế.

4. **Nga**: Việt Nam và Nga có mối quan hệ đối tác chiến lược, tập trung vào hợp tác trong lĩnh vực quốc phòng, năng lượng và kinh tế.

5. **Trung Quốc**: Mặc dù có những thách thức trong quan hệ, nhưng Việt Nam và Trung Quốc vẫn duy trì quan hệ đối tác chiến lược toàn diện, tập trung vào hợp tác kinh tế và chính trị.

6. **Hàn Quốc**: Quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam - Hàn Quốc được thiết lập vào năm 2009, với nhiều hợp tác trong lĩnh vực đầu tư, thương mại và văn hóa.

7. **Liên minh châu Âu (EU)**: Việt Nam và EU đã ký kết Hiệp định Thương mại tự do (EVFTA) vào năm 2019, đánh dấu một bước tiến trong quan hệ đối tác kinh tế.

Các đối tác chiến lược này phản ánh sự đa dạng trong mối quan hệ của Việt Nam với các quốc gia và khu vực trên toàn cầu, đồng thời góp phần vào sự phát triển kinh tế và an ninh quốc gia.

b Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong những năm gần đây đã thể hiện sự tích cực, chủ động và linh hoạt trong việc hội nhập khu vực và thế giới. Dưới đây là những nét chính về hoạt động đối ngoại của Việt Nam:

### 1. **Đẩy mạnh quan hệ song phương**
- Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 190 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có nhiều đối tác chiến lược và đối tác toàn diện.
- Mối quan hệ với các nước lớn, như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nga, Nhật Bản và Ấn Độ, được củng cố và mở rộng thông qua các chuyến thăm cấp cao và hợp tác đa dạng trong nhiều lĩnh vực.

### 2. **Tham gia các tổ chức quốc tế**
- Việt Nam là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc, ASEAN, APEC, WTO, và G20, thể hiện cam kết của Việt Nam đối với hòa bình, an ninh và phát triển toàn cầu.
- Việc chủ trì các hội nghị quốc tế, như APEC 2017 và ASEAN 2020, khẳng định vai trò ngày càng tăng của Việt Nam trên trường quốc tế.

### 3. **Tích cực hội nhập kinh tế quốc tế**
- Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) với các nước và khu vực, như EVFTA (với EU), CPTPP (với các nước Thái Bình Dương), tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu và thu hút đầu tư.
- Chính sách đối ngoại kinh tế của Việt Nam đã tập trung vào việc cải cách, nâng cao khả năng cạnh tranh và thúc đẩy phát triển bền vững.

### 4. **Góp phần vào hòa bình và an ninh khu vực**
- Việt Nam chủ động tham gia vào các hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên Hợp Quốc và đóng góp vào các nỗ lực giải quyết xung đột trong khu vực.
- Việt Nam thúc đẩy việc giải quyết hòa bình các tranh chấp lãnh thổ, đồng thời khẳng định lập trường nhất quán trong việc bảo vệ chủ quyền quốc gia.

### 5. **Đối ngoại nhân dân và giao lưu văn hóa**
- Việt Nam tăng cường giao lưu văn hóa, giáo dục và hợp tác nhân dân với các nước, góp phần xây dựng hình ảnh và nâng cao vị thế quốc gia trong mắt bạn bè quốc tế.
- Các hoạt động như giao lưu sinh viên, nghệ thuật và thể thao đã giúp kết nối con người và tạo dựng tình hữu nghị giữa các dân tộc.

### 6. **Thích ứng với các thách thức toàn cầu**
- Việt Nam đã nỗ lực thu hút sự chú ý của thế giới đối với các vấn đề quan trọng như biến đổi khí hậu, an ninh lương thực và sức khỏe toàn cầu.
- Việt Nam tham gia tích cực vào các diễn đàn quốc tế về phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và phản ứng với đại dịch COVID-19.

### Kết luận
Tổng thể, hoạt động đối ngoại của Việt Nam phản ánh một quốc gia chủ động, tự tin và kiên quyết trong việc hội nhập sâu rộng vào cộng đồng quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền và lợi ích quốc gia. Sự tích cực này không chỉ góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế mà còn hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội trong nước.

:))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))


13 tháng 3

a. Các đối tác chiến lược toàn diện của Việt Nam hiện nay:

Trung Quốc,Hoa Kỳ,Nga,Nhật Bản,Ấn Độ,Hàn Quốc,Australia.

b. Những nét chính về hoạt động đối ngoại của Việt Nam thể hiện sự tích cực, chủ động hội nhập khu vực và thế giới:

Tích cực tham gia các tổ chức quốc tế: Việt Nam là thành viên của Liên Hợp Quốc, WTO, ASEAN, APEC và các tổ chức khu vực khác.

Thúc đẩy hợp tác kinh tế quốc tế: Việt Nam ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) với các đối tác lớn như EU, CPTPP, RCEP.

Giữ vững chủ quyền và an ninh quốc gia: Việt Nam duy trì chính sách đối ngoại hòa bình, trung lập và bảo vệ quyền lợi quốc gia.

Tăng cường quan hệ đa phương: Việt Nam chủ động tham gia các diễn đàn quốc tế và khu vực, thúc đẩy hợp tác về môi trường, an ninh, và phát triển bền vững.

Trong thời kỳ Bắc thuộc, các triều đại phương Bắc đã thi hành nhiều chính sách cai trị hà khắc đối với nhân dân ta nhằm củng cố ách thống trị

- Chúng thực hiện chính sách đồng hóa bằng cách ép người Việt phải theo phong tục, tập quán của người Hán, bắt học chữ Hán và du nhập văn hóa Trung Hoa

-Chúng bóc lột tài nguyên bằng cách đặt ra nhiều thứ thuế nặng nề, bắt nhân dân ta cống nạp sản vật quý hiếm và lao dịch khổ sai

-Chúng thẳng tay đàn áp các cuộc khởi nghĩa, khiến đời sống nhân dân vô cùng cực khổ

Trong số đó, chính sách đồng hóa là thâm độc nhất vì nó không chỉ nhằm kiểm soát kinh tế và chính trị mà còn muốn xóa bỏ bản sắc dân tộc Việt, khiến người Việt mất đi ý thức độc lập. Tuy nhiên, dù bị áp bức, nhân dân ta vẫn kiên cường chống lại, giữ vững bản sắc văn hóa và tinh thần yêu nước

10 tháng 2

Vai trò

​-Cung cấp hàng hóa và dịch vụ thiết yếu: DNNN đã đóng góp quan trọng vào việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ cơ bản cho xã hội, đặc biệt trong các lĩnh vực như điện, nước, giao thông vận tải và viễn thông.

-Thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn: DNNN thường đóng vai trò chủ lực trong các ngành công nghiệp chiến lược như dầu khí, điện lực, và ngân hàng. 

-Đảm bảo an ninh kinh tế: DNNN góp phần quan trọng vào việc bảo đảm an ninh kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt. 

-Tạo công ăn việc làm: DNNN là một trong những nguồn tạo ra việc làm lớn nhất trong nền kinh tế, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp và tăng thu nhập cho người lao động.

-Thực hiện các chính sách xã hội: DNNN thường tham gia vào việc thực hiện các chương trình an sinh xã hội, như hỗ trợ người nghèo, phát triển hạ tầng.

Cần điều chỉnh:

-Tăng cường minh bạch và trách nhiệm giải trình: Cần có những quy định rõ ràng về quản lý và giám sát hoạt động của DNNN.

-Thúc đẩy cổ phần hóa và chuyển đổi mô hình quản lý: Cần tiếp tục đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa DNNN để nâng cao hiệu quả hoạt động. 

-Tăng cường năng lực cạnh tranh: DNNN cần cải thiện năng lực cạnh tranh thông qua việc áp dụng công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm.

-Định hướng phát triển bền vững: Cần có các chính sách khuyến khích DNNN thực hiện các hoạt động sản xuất và kinh doanh bền vững, chú trọng đến bảo vệ môi trường 

-Hợp tác và liên kết với khu vực tư nhân: Khuyến khích DNNN hợp tác với các doanh nghiệp tư nhân, đặc biệt trong các dự án lớn và các lĩnh vực cần đầu tư mạnh mẽ. 

-Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: DNNN cần chú trọng vào việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng cho người lao động

10 tháng 2

Uầy ghê v cô


26 tháng 2

giáo viên mà cũng không biết, đem hỏi học sinh làm chi. GV mà không biết câu trả lời à trời ơi


TT
tran trong
Giáo viên
7 tháng 1

Bài học kinh nghiệm về xây dựng mặt trận trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945–1954) và ý nghĩa hiện nay

Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945–1954), Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lãnh đạo nhân dân ta xây dựng mặt trận đoàn kết dân tộc vững mạnh, tạo nên sức mạnh tổng hợp để giành thắng lợi. Những bài học kinh nghiệm quý báu từ đó vẫn còn nguyên giá trị trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày nay.

 

1. Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc

Bài học từ lịch sử: Mặt trận Việt Minh được xây dựng trên cơ sở đoàn kết mọi tầng lớp nhân dân, không phân biệt giai cấp, tôn giáo hay dân tộc.

Bài học hiện nay: Phát huy tinh thần đoàn kết toàn dân, tập hợp mọi lực lượng, giai cấp, dân tộc, tôn giáo vào khối đại đoàn kết dưới sự lãnh đạo của Đảng.

2. Xác định mục tiêu chung rõ ràng

Bài học từ lịch sử: Mặt trận Việt Minh đã xác định rõ mục tiêu "Độc lập dân tộc" là nhiệm vụ hàng đầu.

Bài học hiện nay: Mặt trận phải có mục tiêu chung, đúng đắn, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân, ví dụ: bảo vệ chủ quyền quốc gia, xây dựng đất nước phát triển bền vững.

3. Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam

Bài học từ lịch sử: Đảng Cộng sản Việt Nam đóng vai trò nòng cốt, lãnh đạo mọi hoạt động của mặt trận.

Bài học hiện nay: Mặt trận cần giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng, bảo đảm sự thống nhất ý chí và hành động.

4. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại

Bài học từ lịch sử: Cuộc kháng chiến chống Pháp không chỉ dựa vào sức mạnh của dân tộc mà còn tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng quốc tế tiến bộ.

Bài học hiện nay: Chủ động hội nhập quốc tế, tận dụng mọi nguồn lực bên ngoài để phục vụ phát triển đất nước và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ.

5. Linh hoạt, sáng tạo trong xây dựng mặt trận

Bài học từ lịch sử: Việt Minh đã biết cách vận động, tập hợp mọi tầng lớp nhân dân, kể cả những lực lượng trung gian, chưa hoàn toàn ủng hộ cách mạng.

Bài học hiện nay: Phải linh hoạt, sáng tạo trong xây dựng mặt trận, phù hợp với từng giai đoạn lịch sử và tình hình thực tế của đất nước.

6. Xây dựng lòng tin giữa Mặt trận và nhân dân

Bài học từ lịch sử: Mặt trận Việt Minh đã giành được niềm tin tuyệt đối từ quần chúng nhân dân thông qua các hoạt động thiết thực, đúng đắn.

Bài học hiện nay: Cần củng cố lòng tin giữa Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc với nhân dân thông qua các chính sách minh bạch, công bằng và hiệu quả.

* Ý nghĩa trong tình hình hiện nay:

Phát huy tinh thần đại đoàn kết dân tộc trong công cuộc xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ chủ quyền quốc gia.

Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc tập hợp và phát huy sức mạnh toàn dân.

Đẩy mạnh công tác ngoại giao nhân dân, tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế.

Đảm bảo mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".

Chiến dịch Hồ Chí Minh, diễn ra từ ngày 26 đến 30 tháng 4 năm 1975, đã nhanh chóng giành thắng lợi to lớn nhờ các yếu tố chính sau: 1. **Sự lãnh đạo đúng đắn và quyết đoán của Đảng**: Đảng ta, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã đề ra đường lối chính trị và quân sự sáng suốt, độc lập, tự chủ, tạo nền tảng vững chắc cho chiến dịch. 2. **Sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc**: Tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường và sự đoàn kết của toàn dân đã tạo nên sức mạnh tổng hợp, giúp quân và dân ta càng đánh càng mạnh, càng đánh càng thắng. 3. **Nghệ thuật quân sự xuất sắc**: Chiến dịch thể hiện sự phát triển vượt bậc của nghệ thuật quân sự Việt Nam, với việc tập trung lực lượng lớn, hình thành ưu thế áp đảo, hiệp đồng chặt chẽ giữa các quân binh chủng và thực hiện các mũi tiến công táo bạo, bất ngờ, đánh vào trung tâm đầu não của địch. 4. **Sự suy yếu và hoang mang của đối phương**: Quân đội và chính quyền Sài Gòn lúc bấy giờ đang trong tình trạng suy yếu, mất tinh thần chiến đấu, tạo điều kiện thuận lợi cho quân ta tiến công nhanh chóng và giành thắng lợi quyết định. Những yếu tố trên đã kết hợp, dẫn đến việc Chiến dịch Hồ Chí Minh diễn ra trong thời gian ngắn nhưng đạt được thắng lợi to lớn, kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, giải phóng hoàn toàn miền Nam và thống nhất đất nước.

Câu 1. Đọc đoạn tư liệu sau đây:   "... Con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính. quyền về tay nhân dân, ... Con đường đó là lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ chính quyền thông trị của đế quốc và phong kiến, đựng lên chính quyền...
Đọc tiếp

Câu 1. Đọc đoạn tư liệu sau đây:

 

"... Con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính. quyền về tay nhân dân, ... Con đường đó là lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ chính quyền thông trị của đế quốc và phong kiến, đựng lên chính quyền cách mạng của nhân dân".

 

(Đáng Lao động Việt Nam, Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung Vân kiện Đảng, Toàn tập. Tập 20, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr.82) ương Đảng lần thứ 15 (1959), trích trong:

 

a) Nghị quyết 15 chỉ ra một cách toàn diện con đường tiến lên của cách mạng miền Nam, the hiện đúng đần độc lập, tự chủ và quyết đoán của Đảng.

 

b) Trước khi Nghị Quyết 15 (1959) ra đời, nhân dân miền Nam Việt Nam chủ yếu đấu tranh chống Mỹ-Diệm bằng hình thức chính trị.

 

c) Sau khi Nghị quyết 15 ra đời, ở miền Nam đã diễn ra cuộc đấu tranh chống lại Mỹ - Diệm trên khắp Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và giành chính quyền toàn tỉnh Bến Tre.

 

d) Thâng lợi của phong trào "Đồng khởi" chính là biểu hiện cụ thể, sinh động của sự vận dụng sáng tạo Nghị quyết 15 vào thực tiên đấu tranh của các cấp ủy Đảng và nhân dân miền Nam.

0
22 tháng 12 2024

hack mọi người lun

22 tháng 12 2024

Đế quốc Anh đúng ko?