Cho CO dư vào hỗn hợp A chứa CuO,K2O, FexOy, nung nóng sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn dẫn chất khí sau phản ứng vào dung dịch nc vôi trong dư thu được 8g kết tủa . tính klg chất rắn còn lại sau khi bị khử bởi CO
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Acid : [H+] + gốc acid
DHNB : [H+]
Base : Kim loại + [OH-]
DHNB : [OH-]
PTHH : 10,2g Kim loại + H2O ---> Bazo + 1/2 H2
\(n_{H_2}=\dfrac{6,1975}{24,79}=0,25\left(mol\right)\)
a, Suy ra số mol kim loại là : 0,25.2 = 0,5(mol)
Suy ra Khối lượng mol M trung bình 2 kim loại là :\(M=\dfrac{10,2}{0,5}=20,4\)
Suy ra đó là Li(7) và Na(23)
b, Gọi số mol Li là x, Na là y
Ta có hpt :\(\left\{{}\begin{matrix}7x+23y=10,2\\x+y=0,5\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}x=\dfrac{13}{160}\left(mol\right)\\y=\dfrac{67}{160}\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)
Phần trăm khối lượng trong mẫu kim loại:
\(\left\{{}\begin{matrix}\%m_{Li}=\dfrac{\dfrac{13}{160}.7}{10,2}\\\%m_{Na}=94,43\%\end{matrix}\right.=5,57\%\)
Câu 1:
Cấu hình e lớp ngoài: ns2np3 → X thuộc nhóm VA.
→ Oxide cao nhất của X: X2O5.
\(\Rightarrow\dfrac{2M_X}{2M_X+16.5}=0,4366\) \(\Rightarrow M_X=31\left(g/mol\right)\)
⇒ X là P.
BTNT P, có: nH3PO4 = 2nP2O5 = 0,3 (mol)
⇒ m = 0,3.98 = 29,4 (g)
Câu 2:
Cấu hình e lớp ngoài: ns2np2 → X thuộc nhóm IVA.
→ Oxide cao nhất: XO2.
\(\Rightarrow\dfrac{M_X}{M_X+16.2}=0,2727\Rightarrow M_X=12\left(g/mol\right)\)
⇒ X là C.
BTNT C: nBaCO3 = nCO2 = 0,2 (mol)
⇒ mBaCO3 = 0,2.197 = 39,4 (g)
Hợp chất khí với hidro của R là RH4, vậy R thuộc nhóm IVA.
Công thức oxit cao nhất của R là RO2.
Trong RO2, oxi chiếm 53,33% khối lượng. Ta có:
(16 x 2) / (R + 16 x 2) = 0.5333
32 / (R + 32) = 0.5333
32 = 0.5333R + 17.0656
0.5333R = 32 - 17.0656 = 14.9344
R = 14.9344 / 0.5333 ≈ 28
Vậy khối lượng mol của R là xấp xỉ 28 g/mol.
Nguyên tố có khối lượng mol gần bằng 28 là Silic (Si), có số nguyên tử khối là 28.
Do đó, R là Silic (Si).
-
Liên kết ion: Các nguyên tử liên kết ion với nhau để đạt được cấu hình electron bền vững (như cấu hình khí hiếm) bằng cách chuyển nhượng electron từ nguyên tử này sang nguyên tử khác. Khi một nguyên tử mất electron, nó mang điện tích dương (ion dương - cation), và khi nguyên tử nhận electron, nó mang điện tích âm (ion âm - anion). Sự tương tác giữa các ion mang điện tích trái dấu này tạo nên liên kết ion.
-
Liên kết cộng hóa trị (LKCH): Các nguyên tử liên kết cộng hóa trị với nhau bằng cách chia sẻ electron để đạt được cấu hình electron bền vững. Mục tiêu của liên kết cộng hóa trị là giúp các nguyên tử tham gia chia sẻ electron, để mỗi nguyên tử có thể "giống như" khí hiếm trong cấu hình electron của mình. Trong liên kết cộng hóa trị có thể có:
- Liên kết cộng hóa trị không cực: Hai nguyên tử chia sẻ electron một cách đều đặn.
- Liên kết cộng hóa trị có cực: Hai nguyên tử chia sẻ electron không đều đặn, một nguyên tử thu hút electron mạnh hơn nguyên tử còn lại.
-
Liên kết ion: Liên kết ion hình thành khi một nguyên tử (thường là kim loại) mất electron để trở thành ion dương (cation), trong khi một nguyên tử khác (thường là phi kim) nhận electron để trở thành ion âm (anion). Ví dụ, trong phản ứng giữa natri (Na) và clo (Cl), natri mất một electron và trở thành Na⁺, còn clo nhận một electron để trở thành Cl⁻. Sự tương tác giữa các ion mang điện tích trái dấu tạo nên liên kết ion, hình thành hợp chất ion (ví dụ: NaCl - muối ăn).
-
Liên kết cộng hóa trị: Liên kết cộng hóa trị hình thành khi hai nguyên tử chia sẻ electron với nhau để đạt được cấu hình electron ổn định. Nếu cả hai nguyên tử đều có độ âm điện tương đương, chúng sẽ chia sẻ electron một cách đều đặn, tạo ra liên kết cộng hóa trị không cực (ví dụ: phân tử H₂, O₂). Nếu một nguyên tử có độ âm điện mạnh hơn, nó sẽ thu hút electron từ nguyên tử còn lại mạnh hơn, tạo ra liên kết cộng hóa trị có cực (ví dụ: phân tử H₂O, trong đó O thu hút electron mạnh hơn H).
-
Liên kết ion:
- Liên kết ion thường xảy ra giữa kim loại và phi kim.
- Độ chênh lệch điện tích (độ âm điện) giữa hai nguyên tử phải đủ lớn (thường là trên 1,7 trên thang độ âm điện Pauling) để một nguyên tử có thể mất electron và nguyên tử kia có thể nhận electron.
- Các nguyên tử phải có sự khác biệt lớn về khả năng nhận và cho electron, như trong các trường hợp kim loại (cho electron) và phi kim (nhận electron).
-
Liên kết cộng hóa trị:
- Liên kết cộng hóa trị thường xảy ra giữa phi kim và phi kim.
- Nếu độ âm điện giữa hai nguyên tử nhỏ, liên kết cộng hóa trị sẽ không cực, tức là các electron được chia sẻ đều (ví dụ, H₂, O₂).
- Nếu độ âm điện giữa hai nguyên tử có sự khác biệt đáng kể, liên kết cộng hóa trị sẽ có cực, tức là một nguyên tử sẽ thu hút electron mạnh hơn, tạo ra sự phân cực điện tích (ví dụ: H₂O, trong đó O mang phần điện tích âm và H mang phần điện tích dương).
-
Liên kết cộng hóa trị không cực:
- Được hình thành khi hai nguyên tử có độ âm điện gần như bằng nhau hoặc rất giống nhau.
- Các electron được chia sẻ đều giữa hai nguyên tử.
- Ví dụ: Phân tử H₂, O₂, N₂, trong đó hai nguyên tử chia sẻ electron một cách đồng đều.
-
Liên kết cộng hóa trị có cực:
- Được hình thành khi hai nguyên tử có độ âm điện khác biệt.
- Nguyên tử có độ âm điện cao hơn sẽ thu hút electron mạnh hơn, tạo ra một sự phân cực trong phân tử.
- Phân tử có cực tạo thành một lưỡng cực (có phần âm và phần dương).
- Ví dụ: Phân tử nước (H₂O), trong đó nguyên tử oxy thu hút electron mạnh hơn hai nguyên tử hydro, tạo ra phân cực điện tích.