K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

9 tháng 4

Một số nhân vật lịch sử tiêu biểu của Thái Nguyên:

  • Lương Ngọc Quyến:
    Là nhà cách mạng, từng tham gia phong trào Đông Du, về nước hoạt động cách mạng, hy sinh anh dũng trong cuộc khởi nghĩa Thái Nguyên năm 1917.
  • Dương Tự Minh (thời xưa):
    Là một vị thủ lĩnh người dân tộc Tày, nổi tiếng về tài trí và sự công bằng trong lịch sử vùng Đông Bắc.
  • Phạm Văn Đồng (dù quê ở Quảng Ngãi, nhưng có thời gian hoạt động tại ATK Thái Nguyên, là Thủ tướng đầu tiên của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa).

2. Một dấu ấn lịch sử tiêu biểu:

  • Khởi nghĩa Thái Nguyên (1917):
    Đây là cuộc khởi nghĩa đầu tiên do binh lính và tù chính trị phối hợp tiến hành dưới sự lãnh đạo của Trịnh Văn Cấn (Đội Cấn) và Lương Ngọc Quyến.
    Dù thất bại nhưng là một dấu ấn lớn cho tinh thần yêu nước và chống thực dân Pháp.

3. Thái Nguyên từ 1954 – 1975 đã đóng góp gì?

  • Là “Thủ đô gió ngàn” – Trung tâm kháng chiến:
    Thái Nguyên là nơi đặt căn cứ của nhiều cơ quan Trung ương trong kháng chiến chống Mỹ, đặc biệt là vùng ATK (An Toàn Khu) như Định Hóa.
  • Đóng góp lớn về lực lượng và hậu cần:
    • Cung cấp hàng chục ngàn thanh niên nhập ngũ.
    • Góp phần sản xuất lương thực, thực phẩm, vũ khí phục vụ chiến trường.
    • Là hậu phương vững chắc cho miền Nam, góp phần vào thắng lợi lịch sử 30/4/1975.
  • Phát triển công nghiệp nặng:
    • Nhà máy gang thép Thái Nguyên – công trình công nghiệp lớn đầu tiên của miền Bắc sau giải phóng.
9 tháng 4

cảm ơn bạn nha

Gọi thời gian An hoàn thành công việc khi làm một mình là x(ngày)

(Điều kiện: x>0)

Thời gian Bình cần để hoàn thành công việc khi làm một mình là: x+9(ngày)

Trong 1 ngày, An làm được: \(\dfrac{1}{x}\)(công việc)

Trong 1 ngày, Bình làm được: \(\dfrac{1}{x+9}\)(công việc)

Trong 1 ngày hai bạn làm được \(\dfrac{1}{6}\)(công việc)

Do đó, ta có: \(\dfrac{1}{x}+\dfrac{1}{x+9}=\dfrac{1}{6}\)

=>\(\dfrac{x+9+x}{x\cdot\left(x+9\right)}=\dfrac{1}{6}\)

=>\(x\left(x+9\right)=6\left(2x+9\right)\)

=>\(x^2+9x-12x-54=0\)

=>\(x^2-3x-54=0\)

=>(x-9)(x+6)=0

=>\(\left[{}\begin{matrix}x-9=0\\x+6=0\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left[{}\begin{matrix}x=9\left(nhận\right)\\x=-6\left(loại\right)\end{matrix}\right.\)

Vậy: thời gian An hoàn thành công việc khi làm một mình là 9(ngày)

thời gian Bình hoàn thành công việc khi làm một mình là x+9=9+9=18(ngày)

Khi An làm một mình trong 3 ngày thì AN làm được: \(\dfrac{3}{x}=\dfrac{3}{9}=\dfrac{1}{3}\)(công việc)

=>Khối lượng công việc còn lại là \(1-\dfrac{1}{3}=\dfrac{2}{3}\)(công việc)

Thời gian Bình cần để hoàn thành phần còn lại là:

\(\dfrac{2}{3}:\dfrac{1}{18}=\dfrac{2}{3}\cdot18=\dfrac{36}{3}=12\left(ngày\right)\)

9 tháng 4

Bài toán này là một bài toán năng suất điển hình, ta giải theo hướng truyền thống nhưng gãy gọn, dễ hiểu nha.


Gọi ẩn:

  • Gọi số ngày An làm một mình để hoàn thành công việc là \(x\) (ngày).
    ⇒ Vậy số ngày Bình làm một mình sẽ là \(x + 9\) (vì Bình chậm hơn An 9 ngày).

Năng suất:

  • Năng suất của An là \(\frac{1}{x}\) công việc/ngày.
  • Năng suất của Bình là \(\frac{1}{x + 9}\) công việc/ngày.

Cả hai cùng làm thì xong sau 6 ngày:

⇒ Tổng năng suất:

\(\frac{1}{x} + \frac{1}{x + 9} = \frac{1}{6}\)

Giải phương trình:

Nhân hai vế với \(6 x \left(\right. x + 9 \left.\right)\) để khử mẫu:

\(6 \left(\right. x + 9 \left.\right) + 6 x = x \left(\right. x + 9 \left.\right)\) \(6 x + 54 + 6 x = x^{2} + 9 x\) \(12 x + 54 = x^{2} + 9 x\) \(x^{2} - 3 x - 54 = 0\)

Giải phương trình bậc hai:

\(x = \frac{3 \pm \sqrt{\left(\right. - 3 \left.\right)^{2} + 4 \cdot 54}}{2} = \frac{3 \pm \sqrt{9 + 216}}{2} = \frac{3 \pm \sqrt{225}}{2} = \frac{3 \pm 15}{2}\)

\(x = 9\) (chọn nghiệm dương)


Vậy:

  • An làm một mình hết 9 ngày.
  • Bình làm một mình hết 18 ngày (vì chậm hơn 9 ngày).

Bây giờ:

An làm 3 ngày rồi nghỉ → An làm được:

\(\frac{3}{9} = \frac{1}{3} \&\text{nbsp};\text{c} \hat{\text{o}} \text{ng}\&\text{nbsp};\text{vi}ệ\text{c}\)

⇒ Phần còn lại Bình làm:

\(1 - \frac{1}{3} = \frac{2}{3} \&\text{nbsp};\text{c} \hat{\text{o}} \text{ng}\&\text{nbsp};\text{vi}ệ\text{c}\)

Bình làm 1 ngày được \(\frac{1}{18}\) công việc → thời gian để làm \(\frac{2}{3}\) công việc:

\(\frac{\frac{2}{3}}{\frac{1}{18}} = \frac{2}{3} \cdot 18 = 12 \&\text{nbsp};\text{ng} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{y}\)

✅ Đáp án: Bình cần 12 ngày để hoàn thành phần còn lại.


Nếu thích kiểu bài này thì mình có thể biến tấu thêm cho hợp vibe tranh truyện hay đố mẹo nha! 😎

9 tháng 4

1. Chọn mạch chính

  • Chọn mạch carbon dài nhất có chứa liên kết đôi (\(C = C\)). Đây là mạch chính.
  • Nếu có nhiều mạch dài nhất, chọn mạch có nhiều liên kết đôi hơn.

2. Đánh số carbon trong mạch chính

  • Đánh số từ đầu mạch sao cho liên kết đôi \(C = C\) có chỉ số nhỏ nhất.
  • Nếu liên kết đôi có cùng chỉ số từ hai phía, ưu tiên nhóm thế nhỏ hơn ở đầu mạch.

3. Gọi tên cơ bản

  • Tên gốc của alkene dựa vào số lượng nguyên tử carbon trong mạch chính:
    • 1: meth
    • 2: eth
    • 3: prop
    • 4: but
    • 5: pent
    • 6: hex
  • Thay hậu tố "-ane" của alkane bằng "-ene" để biểu thị alkene.

4. Xác định vị trí liên kết đôi

  • Thêm số chỉ vị trí carbon đầu tiên của liên kết đôi (theo quy tắc đánh số).

Ví dụ:

  • But-1-ene: \(C H_{2} = C H - C H_{2} - C H_{3}\)
  • But-2-ene: \(C H_{3} - C H = C H - C H_{3}\)

5. Thêm tên nhóm thế (nếu có)

  • Xác định nhóm thế (nhánh) trên mạch chính.
  • Đánh số vị trí của chúng theo mạch chính.
  • Sắp xếp tên các nhóm thế theo thứ tự bảng chữ cái.

Ví dụ:

  • 2-methylbut-2-ene: \(C H_{3} - C \left(\right. C H_{3} \left.\right) = C H - C H_{3}\)

6. Liên kết đôi nhiều hơn một (polyene)

  • Nếu có nhiều liên kết đôi, dùng hậu tố "-diene", "-triene", v.v.
  • Số chỉ vị trí từng liên kết đôi được ghi trước tên gốc.

Ví dụ:

  • Butadiene: \(C H_{2} = C H - C H = C H_{2}\) (1,3-butadiene).
  • tick cho tui nhaaa
      Trong cuộc đời đầy truân chuyên của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp xúc với văn hóa nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới, cả ở phương Đông và phương Tây. Trên những con tàu vượt trùng dương, Người đã ghé lại nhiều hải cảng, đã thăm các nước Châu Phi, Châu Á, Châu Mĩ. Người đã từng sống dài ngày ở Pháp, ở Anh. Người nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại...
Đọc tiếp

      Trong cuộc đời đầy truân chuyên của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp xúc với văn hóa nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới, cả ở phương Đông và phương Tây. Trên những con tàu vượt trùng dương, Người đã ghé lại nhiều hải cảng, đã thăm các nước Châu Phi, Châu Á, Châu Mĩ. Người đã từng sống dài ngày ở Pháp, ở Anh. Người nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc: Pháp, Anh, Hoa, Nga…. Và Người đã làm nhiều nghề. Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hóa thế giới sâu sắc như chủ tịch Hồ Chí Minh. Đến đâu Người cũng học hỏi, tìm hiểu văn hóa, nghệ thuật đến một mức khá uyên thâm. Người cũng chịu ảnh hưởng của tất cả các nền văn hóa, đã tiếp thu mọi cái đẹp và cái hay đồng thời với việc phê phán những tiêu cực của chủ nghĩa tư bản. Nhưng điều kì lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hóa dân tộc không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại. […]

                                                       (“Phong cách Hồ Chí Minh”, Lê Anh Trà)

Câu 1. Xác định nội dung của đoạn trích và mục đích biểu đạt của tác giả.

Câu 2. Để thể hiện nội dung đó, tác giả đã thuyết phục bằng những căn cứ nào?

Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng 02 biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu văn: “Trên những con tàu vượt trùng dương, Người đã ghé lại nhiều hải cảng, đã thăm các nước Châu Phi, Châu Á, Châu Mĩ. Người đã từng sống dài ngày ở Pháp, ở Anh. Người nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc: Pháp, Anh, Hoa, Nga,... Và Người đã làm nhiều nghề.”

Câu 4. Qua đoạn trích trên em học tập được gì ở Bác Hồ.

Câu 5. Viết đoạn văn từ 10-12 câu nêu suy nghĩ của em về việc tự học.

Em cần gấp ạ!!!

1
7 tháng 4

Câu 1: Nội dung đoạn trích nói về phong cách Hồ Chí Minh, một phong cách kết tinh từ việc tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới nhưng vẫn giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam. Mục đích biểu đạt của tác giả là ca ngợi nhân cách, sự uyên thâm và phong cách sống giản dị, hiện đại nhưng đậm đà bản sắc dân tộc của Hồ Chí Minh.

Câu 2: Tác giả đã thuyết phục bằng các căn cứ sau:

  • Hồ Chí Minh tiếp xúc với văn hóa nhiều nước, cả phương Đông lẫn phương Tây.
  • Người thạo nhiều ngoại ngữ (Pháp, Anh, Hoa, Nga,...), và đã từng sống dài ngày ở các nước như Pháp, Anh.
  • Người học hỏi, tìm hiểu văn hóa, nghệ thuật đến mức uyên thâm và tiếp thu những giá trị tốt đẹp từ các nền văn hóa khác nhau.
  • Hồ Chí Minh vẫn giữ được "gốc văn hóa dân tộc" để trở thành một nhân cách đậm chất Việt Nam.

Câu 3: Hai biện pháp tu từ trong các câu văn được chỉ ra và tác dụng của chúng:

  • Liệt kê: Các cụm từ như “đã ghé lại nhiều hải cảng,” “đã thăm các nước Châu Phi, Châu Á, Châu Mĩ,” “đã từng sống dài ngày ở Pháp, ở Anh,” liệt kê các địa điểm và trải nghiệm của Hồ Chí Minh, làm nổi bật sự hiểu biết sâu rộng của Người về thế giới.
  • Điệp từ: Từ “Người” được lặp lại nhiều lần, nhấn mạnh vai trò và những việc làm vĩ đại của Hồ Chí Minh, đồng thời tạo nhịp điệu và cảm xúc trong câu văn.

Câu 4: Qua đoạn trích, em học được rất nhiều từ Bác Hồ:

  • Tinh thần không ngừng học hỏi và khám phá.
  • Khả năng tiếp thu cái hay, cái đẹp từ các nền văn hóa khác nhau, đồng thời giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc.
  • Phong cách sống giản dị, hòa mình nhưng hiện đại và tiên tiến.
  • Tấm gương về lòng tận tâm cống hiến vì con người, vì dân tộc và nhân loại.

Câu 5: Dưới đây là đoạn văn về việc tự học (10-12 câu):

Tự học là một kỹ năng quan trọng, không chỉ trong quá trình học tập mà còn xuyên suốt cuộc sống của mỗi con người. Tự học giúp chúng ta phát triển tư duy độc lập và khả năng giải quyết vấn đề một cách hiệu quả. Khi tự học, chúng ta có thể chủ động lựa chọn nội dung và phương pháp học phù hợp với bản thân. Ngoài ra, tự học không bị giới hạn bởi môi trường, thời gian hay không gian. Tấm gương Chủ tịch Hồ Chí Minh là minh chứng rõ rệt cho tinh thần tự học. Trên hành trình tìm đường cứu nước, Bác đã tự học nhiều ngôn ngữ và tiếp thu văn hóa nhân loại một cách sâu sắc. Tự học không chỉ là công cụ để tích lũy kiến thức mà còn rèn luyện phẩm chất kiên nhẫn, bền bỉ và kỷ luật. Hơn thế nữa, trong thời đại ngày nay, với sự phát triển của công nghệ, chúng ta có thể tự học qua nhiều nguồn tài liệu phong phú trên mạng. Chính vì vậy, mỗi người cần rèn luyện thói quen tự học ngay từ hôm nay để trở thành một người công dân toàn diện và có trách nhiệm với bản thân, xã hội.

"Đọc sách không để quên đi cuộc sống, mà để hiểu rõ hơn về nó." – Câu nói ấy cho thấy vai trò to lớn của việc đọc sách đối với nhận thức và tâm hồn con người. Trong xã hội hiện đại, việc rèn luyện thói quen đọc sách cho học sinh đang trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.

Đọc sách là con đường ngắn nhất giúp con người tiếp cận tri thức, mở rộng tư duy và bồi đắp nhân cách. Với học sinh – những mầm non của đất nước – việc đọc sách không chỉ giúp học tốt hơn, mà còn rèn luyện cách suy nghĩ độc lập, sáng tạo, biết yêu thương và sống có chiều sâu.

Tuy nhiên, nhiều học sinh hiện nay đang dần xa rời sách vở. Thay vì đọc sách, các bạn dành hàng giờ để lướt mạng xã hội, xem video hoặc chơi game. Một phần vì việc học tập quá nặng khiến các bạn cảm thấy không còn thời gian cho sách, phần khác là do thiếu hứng thú hoặc không được ai hướng dẫn đọc sao cho đúng cách.

Vậy làm thế nào để học sinh có thể hình thành thói quen đọc sách?

Trước hết, gia đình nên là nơi gieo hạt thói quen đọc từ sớm. Cha mẹ có thể dành thời gian đọc cùng con, tặng sách vào dịp đặc biệt hoặc tạo không gian đọc sách trong nhà để trẻ cảm thấy gần gũi hơn với sách.

Tiếp theo, nhà trường cần tạo ra môi trường học tập khuyến khích đọc sách. Thư viện cần được làm mới, giáo viên có thể cho học sinh chia sẻ về những cuốn sách hay, tổ chức các hoạt động ngoại khóa liên quan đến sách như: ngày hội đọc sách, thi kể chuyện theo sách,…

Cuối cùng, bản thân mỗi học sinh cần hiểu rằng đọc sách là đầu tư cho chính mình. Không cần đọc quá nhiều trong một lúc, chỉ cần mỗi ngày dành ra vài phút để đọc thứ mình thích – dần dần, thói quen ấy sẽ được hình thành và trở nên bền vững.

Tóm lại, việc rèn luyện thói quen đọc sách cho học sinh là một hành trình lâu dài, đòi hỏi sự phối hợp giữa gia đình – nhà trường – xã hội, và cả chính bản thân học sinh. Khi thói quen này được nuôi dưỡng bền bỉ, chắc chắn sẽ tạo ra một thế hệ công dân không chỉ giỏi tri thức mà còn sâu sắc, nhân văn và biết yêu cuộc sống từ từng trang sách.

nhớ tick cho mik nhe:)))

7 tháng 4

"My car was stolen last night."

  • Chuyển câu sang bị động:
    • Câu gốc: "Someone stole my car last night."
    • Câu bị động: "My car was stolen last night."

Dàn ý chi tiết

  1. Mở đoạn:
    • Giới thiệu khái quát về bài thơ "Những dòng sông quê hương" và tác giả Bùi Minh Trí.
    • Nêu vấn đề cần phân tích: nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ.
  2. Thân đoạn:
    • Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ giản dị, mộc mạc nhưng giàu sức gợi:
      • Phân tích các từ ngữ được sử dụng gần gũi với đời sống hàng ngày, dễ hiểu, dễ cảm nhận.
      • Dẫn chứng: "lòng sông mới hiểu nước mắt, mồ hôi, máu thấm ruộng đồng" `latex[ [1]](https://fqa.vn/cau-hoi/67d19397490ad37a5280d88c).
      • Giải thích sức gợi hình, gợi cảm của các từ ngữ đó.
    • Nghệ thuật sử dụng hình ảnh ẩn dụ, so sánh:
      • Phân tích các hình ảnh có tính biểu tượng cao, mang nhiều tầng ý nghĩa.
      • Dẫn chứng: "lòng sông mới hiểu nước mắt, mồ hôi, máu thấm ruộng đồng" (ẩn dụ cho sự hy sinh, mất mát của cha ông) [1].
      • Dẫn chứng: "chim bay theo dòng, núi rừng lưu luyến" (so sánh thể hiện niềm vui, hạnh phúc khi đất nước giành được độc lập, tự do) [1].
      • Giải thích ý nghĩa của các hình ảnh ẩn dụ, so sánh đó.
    • Nghệ thuật tạo cấu trúc chặt chẽ, logic:
      • Phân tích sự liên kết giữa các ý, các khổ thơ trong bài.
      • Dẫn chứng: Sự phát triển của mạch cảm xúc từ quá khứ đến hiện tại, từ cá nhân đến cộng đồng.
      • Giải thích tác dụng của cấu trúc chặt chẽ, logic trong việc thể hiện chủ đề của bài thơ.
    • Nghệ thuật sử dụng các từ ngữ gợi cảm xúc, tạo âm hưởng trữ tình:
      • Phân tích các từ ngữ, hình ảnh gợi lên cảm xúc yêu thương, tự hào về quê hương, đất nước.
      • Dẫn chứng: Các từ ngữ thể hiện tình cảm gắn bó với dòng sông, với những kỷ niệm tuổi thơ.
      • Giải thích tác dụng của âm hưởng trữ tình trong việc lay động trái tim người đọc.
  3. Kết đoạn:
    • Khẳng định lại những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ.
    • Nêu ý nghĩa của những nét đặc sắc đó trong việc thể hiện thành công chủ đề của bài thơ và gây ấn tượng với người đọc.

Đoạn văn phân tích

Bài thơ "Những dòng sông quê hương" của Bùi Minh Trí không chỉ lay động người đọc bởi tình yêu quê hương đất nước sâu sắc, mà còn bởi những nét đặc sắc nghệ thuật độc đáo. Nổi bật nhất là ngôn ngữ thơ giản dị, mộc mạc, gần gũi với đời sống hàng ngày, nhưng lại chứa đựng sức gợi lớn lao. Những từ ngữ như "lòng sông," "ruộng đồng," "nước mắt," "mồ hôi," "máu" [1] không chỉ tái hiện chân thực hình ảnh dòng sông quê hương mà còn gợi lên những suy ngẫm về sự hy sinh thầm lặng của bao thế hệ cha ông. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng thành công các hình ảnh ẩn dụ, so sánh để tăng tính biểu cảm cho bài thơ. Hình ảnh "lòng sông mới hiểu nước mắt, mồ hôi, máu thấm ruộng đồng" [1] là một ẩn dụ sâu sắc về sự gắn bó giữa con người và quê hương, về những mất mát hy sinh lớn lao để bảo vệ đất nước. Hay hình ảnh "chim bay theo dòng, núi rừng lưu luyến" [1] là một so sánh tinh tế, thể hiện niềm vui, hạnh phúc khi đất nước giành được độc lập, tự do. Cùng với đó, cấu trúc bài thơ chặt chẽ, logic, tạo nên sự liên kết mạch lạc giữa các ý, giúp người đọc dễ dàng cảm nhận được dòng chảy cảm xúc của tác giả. Việc sử dụng các từ ngữ gợi cảm xúc, tạo âm hưởng trữ tình cũng góp phần quan trọng trong việc lay động trái tim người đọc, khiến bài thơ trở nên sâu lắng và đáng nhớ.

7 tháng 4

Câu: "Những buổi sum họp gia đình, ông bà, bố mẹ quây quần bên nhau còn con cháu lại chỉ biết lướt Facebook, đăng story" có thể được phân tích như sau:

1. Cụm Chủ ngữ (CN):

  • Chủ ngữ chính: "Những buổi sum họp gia đình"
  • Cụm từ bổ sung ý nghĩa cho câu: "ông bà, bố mẹ quây quần bên nhau" (giải thích thêm cho khung cảnh của chủ ngữ).

2. Cụm Vị ngữ (VN):

  • Vị ngữ chính: "con cháu lại chỉ biết lướt Facebook, đăng story"
  • Vị ngữ mô tả hành động của đối tượng "con cháu," tạo sự đối lập giữa thế hệ ông bà và con cháu.

3. Kiểu câu: Đây là câu ghép chính phụ. Câu thể hiện hai vế với nội dung tương phản rõ rệt:

  • Vế thứ nhất: Khung cảnh sum họp gia đình của "ông bà, bố mẹ."
  • Vế thứ hai: Hành động của "con cháu" không hòa nhập mà chỉ tập trung vào mạng xã hội.

Câu ghép này có tính chất biểu cảm, nhấn mạnh sự khác biệt giữa các thế hệ trong gia đình. Nó vừa mang tính mô tả vừa mang tính phê phán nhẹ nhàng đối với hành vi của thế hệ trẻ.