Hai người đi xe đạp cùng xuất phát từ A đến B với vận tốc bằng nhau trên quãng đường dài 40km. Đi được \(\frac34\) quãng đường, người thứ nhất bị hỏng xe nên dừng lại 5 phút và đón taxi quay về A, còn người thứ hai không dừng lại và vẫn tiếp tục đi với vận tốc cũ để tới B. Biết rằng vận tốc taxi hơn vận tốc xe đạp là 45km/h và khi người thứ hai về tới B thì người thứ nhất đã về tới A trước đó 5 phút. Tính vận tốc của xe đạp và vận tốc taxi.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

- Khi con tập đi và rơi xuống cầu thang.
- Khi con cãi mẹ và bị đánh đòn.
- Khi con về nhà và mẹ đếm tiền cho con.
- Khi con tặng áo mới cho mẹ.
- Người con rất quan tâm và yêu thương mẹ, thể hiện qua hành động tìm nhặt đồ nhựa, gom tiền để mua áo tặng mẹ.
- Người con mong muốn được đền đáp công ơn của mẹ và mang lại niềm vui cho mẹ.
- Căn cứ 1: Các hình ảnh và tình huống trong bài thơ đều xoay quanh mối quan hệ giữa mẹ và con.
- Căn cứ 2: Việc lặp lại dòng thơ "Nước mắt mẹ rơi" nhấn mạnh sự hy sinh và tình yêu thương của người mẹ.

a: Xét (O) có
ΔAKB nội tiếp
AB là đường kính
Do đó: ΔAKB vuông tại K
=>\(\widehat{AKB}=90^0\)
Xét tứ giác NKAH có \(\widehat{NKA}+\widehat{NHA}=90^0+90^0=180^0\)
nên NKAH là tứ giác nội tiếp
=>N,K,A,H cùng thuộc một đường tròn
b: Xét ΔBHN vuông tại H và ΔBKA vuông tại K có
\(\widehat{HBN}\) chung
Do đó: ΔBHN~ΔBKA
=>\(\dfrac{BH}{BK}=\dfrac{BN}{BA}\)
=>\(BH\cdot BA=BN\cdot BK\left(1\right)\)
Xét (O) có
ΔBCA nội tiếp
BA là đường kính
Do đó: ΔBCA vuông tại C
Xét ΔBCA vuông tại C có CH là đường cao
nên \(BH\cdot BA=BC^2\left(2\right)\)
Từ (1),(2) suy ra \(BC^2=BN\cdot BK\)

a: Xét (O) có
ΔAKB nội tiếp
AB là đường kính
Do đó: ΔAKB vuông tại K
=>\(\widehat{AKB}=90^0\)
Xét tứ giác NKAH có \(\widehat{NKA}+\widehat{NHA}=90^0+90^0=180^0\)
nên NKAH là tứ giác nội tiếp
=>N,K,A,H cùng thuộc một đường tròn
b: Xét ΔBHN vuông tại H và ΔBKA vuông tại K có
\(\widehat{HBN}\) chung
Do đó: ΔBHN~ΔBKA
=>\(\dfrac{BH}{BK}=\dfrac{BN}{BA}\)
=>\(BH\cdot BA=BN\cdot BK\left(1\right)\)
Xét (O) có
ΔBCA nội tiếp
BA là đường kính
Do đó: ΔBCA vuông tại C
Xét ΔBCA vuông tại C có CH là đường cao
nên \(BH\cdot BA=BC^2\left(2\right)\)
Từ (1),(2) suy ra \(BC^2=BN\cdot BK\)

Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng câu hỏi của bạn:
Câu 1: Tính thể tích dung dịch rượu 46 độ thu được từ 1 tấn tinh bột (20% chất xơ), hiệu suất 80%
Bước 1: Tính khối lượng tinh bột tinh khiết
- Tinh bột chứa 20% chất xơ nên tinh bột tinh khiết = 1 tấn × (100% - 20%) = 1 tấn × 80% = 800 kg = 800000 g
Bước 2: Phản ứng thủy phân tinh bột thành glucose
Phân tử tinh bột (C6H10O5)n thủy phân thành C6H12O6 (glucose) theo tỉ lệ 1 mol tinh bột → 1 mol glucose
Khối lượng mol tinh bột xấp xỉ bằng khối lượng mol glucose là 162 g/mol (C6H10O5) và glucose là 180 g/mol (C6H12O6)
Số mol tinh bột = 800000 g / 162 g/mol ≈ 4938 mol
Số mol glucose thu được = 4938 mol (theo tỉ lệ 1:1)
Khối lượng glucose = 4938 mol × 180 g/mol = 888840 g = 888.84 kg
Bước 3: Lên men glucose thành ethanol
Phương trình lên men: C6H12O6 → 2 C2H5OH + 2 CO2
1 mol glucose → 2 mol ethanol
Số mol ethanol = 2 × 4938 = 9876 mol
Khối lượng mol ethanol (C2H5OH) = 46 g/mol
Khối lượng ethanol thu được = 9876 mol × 46 g/mol = 454296 g = 454.3 kg
Bước 4: Tính khối lượng ethanol thực tế theo hiệu suất 80%
Khối lượng ethanol thực tế = 454.3 kg × 80% = 363.44 kg
Bước 5: Tính thể tích dung dịch rượu 46 độ
- Rượu 46 độ nghĩa là dung dịch có 46% khối lượng ethanol
- Giả sử thể tích dung dịch là V lít, khối lượng dung dịch là m dung dịch
- Khối lượng ethanol trong dung dịch = 46% × m dung dịch
- Khối lượng dung dịch = khối lượng ethanol + khối lượng nước và các thành phần khác
- Dùng khối lượng ethanol đã tính được để tìm m dung dịch:
0.46 × m dung dịch = 363.44 kg → m dung dịch = 363.44 / 0.46 ≈ 790.1 kg
Bước 6: Tính thể tích dung dịch
- Dung dịch rượu có khối lượng riêng d = 0.8 g/cm³ = 0.8 kg/lít
- Thể tích dung dịch V = m dung dịch / d = 790.1 kg / 0.8 kg/lít = 987.6 lít
Kết luận câu 1: Thể tích dung dịch rượu 46 độ thu được khoảng 988 lít.
Câu 2: Tính khối lượng dung dịch rượu 15 độ cần lấy để lên men thành 200 g dung dịch CH3COOH 5%
Bước 1: Tính khối lượng CH3COOH trong dung dịch
Dung dịch CH3COOH 5% có nghĩa là 5% khối lượng CH3COOH trong dung dịch
Khối lượng dung dịch axit = 200 g
Khối lượng CH3COOH = 5% × 200 g = 10 g
Bước 2: Phương trình lên men rượu thành giấm
C2H5OH + O2 → CH3COOH + H2O
Theo phương trình, 1 mol ethanol tạo ra 1 mol axit axetic
Bước 3: Tính số mol axit axetic cần tạo
Khối lượng mol CH3COOH = 60 g/mol
Số mol CH3COOH = 10 g / 60 g/mol = 0.1667 mol
Bước 4: Tính khối lượng ethanol cần thiết
Theo tỉ lệ 1:1 mol, số mol ethanol cần = 0.1667 mol
Khối lượng mol ethanol = 46 g/mol
Khối lượng ethanol cần = 0.1667 × 46 = 7.67 g
Bước 5: Tính khối lượng dung dịch rượu 15 độ chứa 7.67 g ethanol
Dung dịch rượu 15 độ nghĩa là 15% khối lượng ethanol
Giả sử cần lấy m g dung dịch rượu 15 độ
Thì 15% × m = 7.67 g → m = 7.67 / 0.15 ≈ 51.13 g
Kết luận câu 2: Cần lấy khoảng 51.13 g dung dịch rượu 15 độ để lên men thành 200 g dung dịch CH3COOH 5%.
Nếu bạn cần thêm giải thích hoặc hướng dẫn chi tiết hơn, cứ hỏi nhé!

Câu hỏi: Có bao nhiêu gam rượu ethylic (C2H5OH) nguyên chất có trong 2 lít dung dịch rượu 35 độ (biết dC2H5OH = 0,8 g/ml)?
- Rượu 35 độ nghĩa là trong 100 ml dung dịch có 35 ml rượu nguyên chất
- Thể tích rượu nguyên chất trong 2 lít (2000 ml) dung dịch là:
\(2000 \times \frac{35}{100} = 700 \&\text{nbsp};\text{ml}\) - Khối lượng riêng của rượu nguyên chất là 0,8 g/ml nên khối lượng rượu nguyên chất là:
\(700 \times 0 , 8 = 560 \&\text{nbsp};\text{g}\)
Kết luận: Trong 2 lít dung dịch rượu 35 độ có 560 gam rượu ethylic nguyên chất.

Khi đất nước phát triển, đặc biệt là khi xây dựng nhiều nhà máy, xí nghiệp (công nghiệp), sẽ có sự thay đổi lớn về việc làm: -Nông nghiệp (làm ruộng, chăn nuôi): Nhờ máy móc và kỹ thuật mới, người ta làm nông nghiệp hiệu quả hơn, cần ít người làm hơn. Nhiều người dân ở nông thôn chuyển đến các thành phố, khu công nghiệp để tìm kiếm công việc mới với thu nhập tốt hơn. Kết quả: Số người làm trong nông nghiệp sẽ giảm đi. -Công nghiệp (làm trong nhà máy, xây dựng,...): Các nhà máy, xí nghiệp cần rất nhiều công nhân để sản xuất ra hàng hóa. Sự phát triển của công nghiệp tạo ra nhiều việc làm mới cho người dân. Kết quả: Số người làm trong công nghiệp sẽ tăng lên. Mình không biết mình giải có đúng không nhưng bạn có thể tham khảo nhé!
Gọi vận tốc của xe đạp là x(km/h)
(Điều kiện: x>0)
Vận tốc của xe taxi là x+45(km/h)
3/4 quãng đường AB là \(\frac34\cdot40=30\left(\operatorname{km}\right)\)
Thời gian người thứ nhất đi được 30km bằng xe đạp là \(\frac{30}{x}\left(giờ\right)\)
Thời gian người thứ nhất đi 30km bằng xe taxi là \(\frac{30}{x+45}\left(giờ\right)\)
5p=1/12 giờ
Tổng thời gian người thứ nhất đi là \(\frac{30}{x}+\frac{30}{x+45}+\frac{1}{12}\left(giờ\right)\)
Tổng thời gian người thứ hai đi là \(\frac{40}{x}\left(giờ\right)\)
Vì khi người thứ hai đi đến B thì người thứ nhất đã về đến A được 5p=1/12 giờ nên ta có:
\(\frac{40}{x}=\frac{30}{x}+\frac{30}{x+45}+\frac{1}{12}+\frac{1}{12}=\frac{30}{x}+\frac{30}{x+45}+\frac16\)
=>\(\frac{10}{x}-\frac{30}{x+45}=\frac16\)
=>\(\frac{10\left(x+45\right)-30x}{x\left(x+45\right)}=\frac16\)
=>\(x\left(x+45\right)=6\left(10x+450-30x\right)=6\left(-20x+450\right)=-120+2700\)
=>\(x^2+165x-2700=0\)
=>(x+180)(x-15)=0
=>\(\left[\begin{array}{l}x+180=0\\ x-15=0\end{array}\right.\Rightarrow\left[\begin{array}{l}x=-180\left(loại\right)\\ x=15\left(nhận\right)\end{array}\right.\)
Vậy: Vận tốc của xe đạp là 15km/h
Vận tốc của xe taxi là 15+45=60km/h