cho vật sáng AB (AB=3cm) đặt vuông góc với mặt phẳng gương, cách mặt phẳng gương 2cm. Vẽ ảnh AB
nhanh hộ mình nha
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Câu trả lời:
a) Khi hai gương phẳng đặt vuông góc với nhau (90∘), một điểm sáng S giữa hai gương sẽ tạo ra 3 ảnh. Đây là do:
- Một ảnh xuất hiện trên mỗi gương do ánh sáng phản xạ trực tiếp.
- Một ảnh xuất hiện do phản xạ kép, ánh sáng từ S phản xạ lần lượt trên cả hai gương.
Vậy tổng cộng có 3 ảnh được tạo ra.
b) Khi hai gương phẳng G1 và G2 đặt song song, tia sáng tới SI phản xạ lần lượt trên G1 và G2. Để tính góc tạo bởi tia tới SI và tia phản xạ cuối cùng trên G2, ta sử dụng các nguyên tắc quang học:
- Góc phản xạ bằng góc tới.
- Góc tới trên G1 bằng góc phản xạ khỏi G1, tương tự với G2.
Do đó, tổng góc giữa tia tới SI ban đầu và tia phản xạ cuối cùng được tính dựa trên hình học của các gương.

Để giải bài toán này, ta cần tính thời gian xe A đi từ A đến G, sau đó dùng thời gian này để tính vận tốc cần thiết của xe B trong hai trường hợp.
- Thời gian xe A đi từ A đến G:
- Quãng đường AG = 120 km
- Vận tốc xe A = 50 km/h
- Thời gian xe A đi từ A đến G: \(t_{A}=\frac{A G}{v_{A}}=\frac{120}{50}=2.4\text{ gi}ờ\)
- Trường hợp a: Chuyển động cùng chiều
- Quãng đường BG = 96 km
- Thời gian xe B cần để đi từ B đến G: \(t_{B}=t_{A}=2.4\text{ gi}ờ\)
- Vận tốc xe B cần thiết: \(v_{B}=\frac{B G}{t_{B}}=\frac{96}{2.4}=40\text{ km}/\text{h}\)
- Trường hợp b: Chuyển động ngược chiều
- Quãng đường BG = 96 km
- Thời gian xe B cần để đi từ B đến G: \(t_{B}=t_{A}=2.4\text{ gi}ờ\)
- Vận tốc xe B cần thiết: \(v_{B}=\frac{B G}{t_{B}}=\frac{96}{2.4}=40\text{ km}/\text{h}\)
Vậy, trong cả hai trường hợp, vận tốc cần thiết của xe B để gặp xe A tại điểm G cùng một lúc là 40 km/h.
a; chuyển động cùng chiều:
đoạn đường AB là: \(s_{AB}=s_{AG}-s_{BG}=120-96=24\left(km\right)\)
Thời gian ô tô đi từ A đến chỗ gặp là: \(t_A=\dfrac{s_{AG}}{v_A}=\dfrac{120}{50}=2,4\left(giờ\right)\)
Quãng đường xe đi từ A đến chỗ gặp cách A là: \(s_A=v_1t=50t\left(1\right)\)
Quãng đường xe đi từ B đến chỗ gặp cách A là: \(s_B=v_2t+24\left(2\right)\)
Từ (1) (2) ⇒ \(50\cdot2,4=v_2\cdot2,4+24⇒\:v_2=40\left(km\text{/}h\right)\)
b; chuyển động ngược chiều:
Thời gian xe A đi đến chỗ gặp là: \(t_A=\dfrac{s_{AG}}{v_{AG}}=\dfrac{120}{50}=2,4\left(\text{giờ}\right)\) (4)
Thời gian xe B đi đến chỗ gặp là: \(t_B=\dfrac{s_{BG}}{v_{BG}}=\dfrac{96}{v_{BG}}\left(3\right)\)
Mà thời gian đi đến chỗ gặp là bằng nhau nên từ (3) (4) ta có
\(\dfrac{96}{v_{BG}}=2,4⇒\:v_{BG}=40\left(km\text{/}h\right)\)
vậy: .....

5. Phân tích sự chuyển hóa về lực
Trả lời:
Sự chuyển hóa về lực là quá trình lực này sinh ra hoặc biến đổi thành lực khác thông qua các tương tác vật lý. Ví dụ, khi bạn kéo một vật bằng dây, lực kéo của bạn truyền qua dây tạo thành lực căng dây, lực này lại tác dụng lên vật làm vật chuyển động. Trong máy móc, lực do động cơ tạo ra có thể chuyển hóa thành lực ma sát, lực đàn hồi, hoặc lực nâng, tùy vào cơ cấu truyền lực. Sự chuyển hóa này tuân theo định luật bảo toàn năng lượng: lực không tự sinh ra hoặc mất đi mà chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác hoặc từ vật này sang vật khác.

Khi thả viên bi làm nó chuyển động->Tạo ra thế năng(từ trên cầu tuột xuống) rồi thành động năng và nhiệt năng (lực ma sát giữa viên bi và cầu tuột).
g 2cm. Vẽ ảnh AB.
Trả lời:
Kết luận: