I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5. (Trình bày ngắn gọn)
LỄ BUỘC CHỈ CỔ TAY - PHONG TỤC ĐỘC ĐÁO CỦA NGƯỜI LÀO
Lễ buộc chỉ cổ tay (còn gọi là lễ Sou khoẳn) thường được người Lào tổ chức trong các dịp quan trọng, như: Bunpimay (Tết Lào), lễ cưới hỏi, ma chay, lễ tân gia… Lễ buộc chỉ tay của người Lào có nhiều ý nghĩa khác nhau, nếu được tổ chức vào dịp năm mới thì lễ buộc cổ chỉ tay để cầu may mắn cho bản thân và các thành viên trong gia đình; đối với đám cưới, lễ buộc chỉ cổ tay để chúc phúc cho cô dâu, chú rể; khi nhà có người ốm đau, gia đình tổ chức làm lễ để cầu sức khỏe cho người bị ốm; hay khi nhà có người mất thì họ hàng sẽ tổ chức lễ buộc chỉ cầu cho linh hồn được siêu thoát, con cháu được bình an...
Lễ buộc chỉ cổ tay gồm 2 phần chính là nghi thức cúng và nghi thức buộc chỉ. Theo phong tục, nghi lễ phải được tổ chức ở nơi trang trọng nhất trong nhà, cơ quan. Người chủ trì nghi lễ theo nguyên tắc là Mophon (thầy cúng), nhà sư, nhà sư đã hoàn tục hoặc các bậc cao niên có uy tín trong dòng tộc, dòng họ làm lễ buộc chỉ cổ tay. Để chuẩn bị mâm lễ cúng, quan trọng nhất là tháp chỉ, các sợi chỉ được buộc vào mâm cúng và đủ dài để người dự lễ có thể nắm được, xung quanh tháp chỉ có thể trang trí hoa, trên đỉnh có cắm một cây nến vàng; lễ vật cúng gồm trứng luộc, thịt lợn, nước, cơm nếp, bánh kẹo…
Chuẩn bị tiến hành lễ, tất cả những người tham dự sẽ ngồi xung quanh mâm cúng, khi tiến hành lễ, mỗi người tham dự sẽ dùng ngón cái của bàn tay trái kẹp một phần của sợi chỉ và truyền phần còn lại cho những người ngồi sau cứ thế kéo dài cho đến bao giờ hết sợi chỉ mới thôi. Ðến giờ lành, thầy cúng sẽ châm cây nến vàng trên đỉnh của mâm lễ và bắt đầu bài khấn, mọi người ngồi xung quanh mâm cúng, tay trái cầm sợi chỉ, tay phải chạm nhẹ vào mâm, những người ngồi xa, không với tới mâm thì vẫn chắp tay trái trước ngực, tay phải chạm nhẹ vào khuỷu tay của người ngồi phía trước để truyền lời nguyện của thầy cúng tới tất cả các thành viên. Khi cúng xong, thầy cúng cầm cuộn chỉ đã được chia thành nhiều đoạn buộc chỉ, đọc lời cầu phúc cho mọi người và phân phát cho người lớn, người cao tuổi để tiến hành buộc chỉ cổ tay cầu phúc, cầu an cho các con, cháu và khách tham dự lễ. Những người khác cũng lấy chỉ trên mâm cúng và buộc cho người khác để cầu phúc cho nhau. Theo quan niệm của người Lào, để những lời cầu chúc có hiệu nghiệm, người được buộc phải để sợi chỉ trên tay trong ít nhất ba ngày, không được tháo chỉ vì bất cứ lí do nào.
Lễ buộc chỉ cổ nhân dịp Bunpimay Lào
(Ảnh: Sabpanya Bilingual School)
Phong tục buộc chỉ cổ tay của người Lào không chỉ độc đáo, mà còn mang đậm bản sắc văn hóa tâm linh, khiến người được buộc chỉ cảm thấy bình an, hạnh phúc và phấn khởi hơn trong cuộc sống. Trải qua nhiều thập kỷ, người dân Lào vẫn giữ nguyên vẹn lễ buộc chỉ cổ tay vào các dịp đầu năm mới, cưới hỏi, ma chay... Ðây là lễ tục tâm linh mang đậm bản sắc dân tộc, vì thế cần được bảo tồn, giữ gìn trong thời kì hội nhập văn hóa như hiện nay.
(Nguyễn Cúc, Tạp chí Quân đội nhân dân, số 4, ngày 17/4/2021)
Câu 1. Xác định đề tài của văn bản.
Câu 2. Đối tượng thông tin được đề cập đến trong văn bản là gì?
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của việc sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong văn bản.
Câu 4. Anh/Chị hiểu như thế nào về câu văn Phong tục buộc chỉ cổ tay của người Lào không chỉ độc đáo, mà còn mang đậm bản sắc văn hóa tâm linh, khiến người được buộc chỉ cảm thấy bình an, hạnh phúc và phấn khởi hơn trong cuộc sống.?
Câu 5. Văn bản gợi cho em suy nghĩ gì về đối tượng thông tin?
Câu 1: Xác định nhân vật trữ tình của bài thơ.
Đáp án: Nhân vật trữ tình trong bài thơ là tôi (bài thơ viết ở ngôi thứ nhất), có thể là Chủ tịch Hồ Chí Minh hoặc một người đại diện cho ý chí, tâm tư của Bác. Nhân vật này thể hiện những suy tư, cảm xúc về cảnh vật và tình hình đất nước trong thời kỳ kháng chiến.
Câu 2: Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh miêu tả thiên nhiên trong bài thơ.
Đáp án:
Từ ngữ, hình ảnh miêu tả thiên nhiên:
"Dòng sông lặng ngắt như tờ"
"Bốn bề phong cảnh vắng teo"
"Thuyền về, trời đã rạng Đông"
"Bao la nhuốm một màu hồng đẹp tươi"
Những hình ảnh này miêu tả sự tĩnh lặng của thiên nhiên, không gian vắng lặng, tĩnh mịch, hòa hợp với tâm trạng của nhân vật trữ tình.
Câu 3: Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ trong hai dòng thơ: "Lòng riêng, riêng những bàng hoàng, Lo sao khôi phục giang san Tiên Rồng."
Đáp án:
Tác dụng của biện pháp ẩn dụ:
"Lòng riêng, riêng những bàng hoàng": Cụm từ này ẩn dụ cho tâm trạng của nhân vật trữ tình. "Bàng hoàng" không chỉ là cảm xúc lo lắng mà còn thể hiện sự suy tư, trăn trở về vận mệnh của đất nước.
"Giang san Tiên Rồng": Đây là ẩn dụ chỉ đất nước Việt Nam (Tiên Rồng là biểu tượng của sự vĩ đại và thiêng liêng), thể hiện sự lo lắng của nhân vật trữ tình về sự nghiệp khôi phục và xây dựng đất nước, mang đậm giá trị lịch sử và văn hóa dân tộc.
Biện pháp ẩn dụ này làm nổi bật cảm xúc sâu sắc của nhân vật trữ tình, thể hiện nỗi lo âu, khát khao và quyết tâm bảo vệ, xây dựng lại đất nước sau chiến tranh.
Câu 4: Phân tích mạch vận động của cảm xúc ở hai dòng thơ đầu và hai dòng thơ cuối.
Đáp án:
Hai dòng thơ đầu: "Dòng sông lặng ngắt như tờ, / Sao đưa thuyền chạy, thuyền chờ trăng theo."
Cảm xúc ở đây là sự tĩnh lặng, yên bình của thiên nhiên, nhưng cũng chứa đựng sự bâng khuâng, trăn trở. Dòng sông lặng lẽ như tờ giấy, thuyền chờ đợi trăng gợi lên không gian tĩnh mịch, như một khung cảnh phù hợp để suy tư, chiêm nghiệm.
Hai dòng thơ cuối: "Thuyền về, trời đã rạng Đông, / Bao la nhuốm một màu hồng đẹp tươi."
Cảm xúc chuyển từ trạng thái lặng lẽ, trầm tư sang một cảm giác tươi sáng, đầy hy vọng. "Trời đã rạng Đông" tượng trưng cho sự khởi đầu mới, "Bao la nhuốm một màu hồng đẹp tươi" mang đến hình ảnh đất nước trong tương lai tươi sáng, đầy hy vọng và tiềm năng. Đây là dấu hiệu của sự phục hồi, của một thời kỳ mới, giàu sức sống.
Câu 5: Từ tâm thế của nhân vật trữ tình trong bài thơ, Anh/Chị hãy bày tỏ suy nghĩ về trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc xây dựng và phát triển đất nước.
Đáp án: Từ tâm thế của nhân vật trữ tình trong bài thơ, người đọc có thể thấy rằng, sự lo lắng về sự phục hồi và phát triển đất nước là điều mà bất kỳ ai, đặc biệt là thế hệ trẻ, cần phải quan tâm. Bài thơ thể hiện sự trăn trở về giang sơn Tiên Rồng, đất nước sau chiến tranh. Điều này nhắc nhở thế hệ trẻ hôm nay về trách nhiệm bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước.
Trách nhiệm của thế hệ trẻ:
Học tập và rèn luyện: Thế hệ trẻ cần học hỏi, trang bị kiến thức để có thể đóng góp vào sự phát triển của đất nước. Kiến thức là nền tảng vững chắc để xây dựng một đất nước giàu mạnh.
Đoàn kết và yêu nước: Cũng như Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy, tinh thần đoàn kết và lòng yêu nước là nguồn sức mạnh vô tận, giúp chúng ta vượt qua mọi khó khăn, thử thách.
Làm việc cống hiến: Thế hệ trẻ cần cống hiến sức lực, tài năng để xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh. Mỗi công dân là một phần quan trọng trong công cuộc đổi mới đất nước.
Bài thơ "Đi thuyền trên sông Đáy" chính là một lời nhắc nhở về sự khôi phục và phát triển đất nước sau chiến tranh, mà trong đó thế hệ trẻ phải là người gánh vác, tiếp nối truyền thống yêu nước, cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước Việt Nam.