Viết bài văn về Lê Hồng Phong(1902 - 1942)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


* Tổ chức bộ máy nhà nước thời Đinh , Tiền Lê:
- Chính quyền Trung ương có 3 ban: võ ban, văn ban và tăng ban.
- Chia nước thành 10 đạo.
- Tổ chức quân đội theo chế độ “ngụ binh ư nông”.
* Tổ chức bộ máy nhà nước thời Lê Sơ:
- Vua trực tiếp quyết định mọi việc.
- ở Trung ương, có đại thần, quan văn, quan võ.
- Ở địa phương có lộ, phủ, huyện, hương, xã.
- Các cơ quan như Ngự sử đài, Hàn lâm viện được duy trì với quyền hành cao hơn.
- Cả nước chia thành 13 đạo Thừa tuyên. Mỗi đạo đều có 3 ti trông coi các mặt dân sự, quân sự, an ninh. Dưới đạo là các phủ, huyện, châu. Người đứng đầu xã là xã trưởng do dân bầu.
Tổ chức bộ máy nhà nước thời Lê sơ hoàn chỉnh và chặt chẽ hơn thời Đinh, Tiền lê.
* Nhận xét chung về sự hoàn thiện của nhà nước phong kiến Việt Nam thời Lê sơ
- Trong khoảng hơn 70 năm (1428-1503), nhà Lê sơ củng cố bộ máy chính quyền, ổn định tình hình xã hội, ban hành chính sách pháp luật, phát huy vai trò tích cực của giai cấp phong kiến ở thời kỳ đang lên.
- Nhà Lê chia nước thành 13 đạo. Dưới đạo có lộ, trấn, phủ. Huyện, xã làm cho tổ chức bộ máy nhà nước được hoàn chỉnh hơn, dễ cai quản hơn.
- Triều đình Trung ương gồm các bộ do các chức quan Thượng thư đứng đầu và một số cơ quan chuyên trách đã giúp triều đình hoạt động nhịp nhàng, đồng bộ hơn.
- Nhà vua bỏ các chức Tể tướng, cấm quan lại lập quân đội riêng nhằm đề cao uy quyền tuyệt đối của nhà vua.
- Việc ban hành bộ luật Hồng Đức nhằm bảo vệ quyền thống trị của nhà nước phong kiến tập quyền, bảo vệ tôn ti trật tự phong kiến theo tinh thần Nho giáo.
- Đối với nước ngoài, Nhà Lê Sơ thực hiện chính sách mềm mỏng nhưng kiến quyết trên lập trường toàn vẹn lãnh thổ và chủ quyền của đất nước.

- Trong khoảng 70 năm, nhà Lê củng cố bộ máy chính quyền, ổn định tình hình xã hội, ban hành chính sách luật pháp, phát huy vai trò tích cực của giai cấp phong kiến ở thời kì đang lên.
- Nhà Lê chia cả nước thành 13 đạo. Dưới dạo là phủ, huyện, châu , xã làm cho tổ chức bộ máy nhà nước hoàn chỉnh và tăng cường tính chất tập quyền hơn.
- Nhà vua bỏ các chức tể tướng, cấm quan lại lập quân đội riêng nhằm đề cao uy quyền tuyệt đối của nhà vua
- Nhà nước ban hành bộ luật Hồng Đức nhằm bảo vệ quyền thống trị của nhà nước phong kiến tập quyền, bảo vệ tôn ti trật tự phong kiến.
- Đối với bên ngoài, nhà Lê thi hành chính sách mềm mỏng nhưng kiên quyết góp phần giữ gìn và bảo vệ nền độc lập.

- Sau khi thành lập triều Lê Sơ năm 1428, các vua Lê đã thực hiện nhiêu chính sách để hoàn thiện bộ máy nhà nước theo hướng quan chủ chuyên chế cao độ.
- Đến thời Lê Thánh Tông đã thực hiện cải cách bộ máy nhà nước cả về cấu trúc và cách thức làm việc. Bộ máy được tổ chức chặt chẽ từ trung ương đến địa phương, các chức vụ trung gian cao cấp bị bãi bỏ, vua là người trực tiếp điều hành bộ máy nhà nước.
- Ban hành bộ Quốc triều hình luật (luật Hồng Đức) là bộ luật hoàn chỉnh đầu tiên của nhà nước phong kiến Việt Nam. Bộ luật đã bao quát được hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội. Thực hiện tư tưởng sống và làm việc theo luật pháp.

11. Bộ bản đồ quốc gia đầu tiên của Đại Việt do Nhà nước phong kiến Việt Nam biên vẽ và ban hành là
A. Hồng Đức bản đồ. B. An Nam hình thăng đồ.
C. Dư địa chí. D. An Nam dư địa chí.
12. Để khuyến khích sản xuất nông nghiệp, hàng năm vào mùa xuân, các vua Lý thường có hành động gì?
A. Chia lại ruộng đất cho nông dân cày cấy B. Tổ chức lễ cày tịch điền
C. Tổ chức lễ cầu mùa D. Giảm thuế cho mùa vụ tới
13. Hội nghị nào thể hiện tinh thần đoàn kết giữa triều đình và nhân dân Đại Việt trong cuộc kháng chiến chống Mông- Nguyên lần 2 (1285)?
A. Hội nghị Bình Than B. Hội nghị Diên Hồng
C. Hội nghị Đông Quan D. Hội nghị Lũng Nhai
14. Nhận xét nào dưới đây không đúng về các thế lực ngoại xâm mà nhân dân Đại Việt phải đương đầu trong thế kỉ XI-XIII?
A. Đều là các thế lực đến từ phương Bắc. B. Có tiềm lực mạnh hơn Đại Việt.
C. Hơn Đại Việt một phương thức sản xuất. D. Đều có tư tưởng bành trướng Đại Hán
15.Tháng 11-1406 đã diễn ra sự kiện gì quan trọng ở quốc gia Đại Ngu?
A. Nhà Hồ cướp ngôi nhà Trần. B. Quân Minh tràn vào xâm lược
C. Nhà Hồ sụp đổ hoàn toàn. D. Cuộc khởi nghĩa lật đổ nhà Hồ bùng nổ.
16. Cuộc khởi nghĩa Trần Quý Khoáng phát triển nhanh chóng ở các vùng từ
A. Thanh Hóa đến Thuận Quảng. B. Thanh Hóa đến Hóa Châu.
C. Thanh Hóa đến Nghệ An. D. Thăng Long đến Thanh Hóa.
17. Nhà Minh sử dụng duyên cớ nào để xuất quân tấn công Đại Ngu?
A. Nhà Hồ cướp ngôi nhà Trần
B. Nhà Hồ không thực hiện triều cống theo lệ
C. Nhà Hồ không tiếp nhận sắc phong của vua Minh
D. Nhà Hồ gây xung đột ở biên giới nhà Minh
18. “Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ” Hai câu thơ trên phản ánh điều gì?
A. Chính sách cai trị tàn bạo của quân Minh. B. Sự phản bội của một số binh lính.
C. Quyết tâm chiến đấu của nhân dân ta. D. Cuộc sống khổ cực của nhân dân ta.
19. Nội dung nào sau đây không phải chính sách cai trị của nhà Minh đối với nước ta?
A. Thi hành chính sách đồng hóa tàn bạo.
B. Đặt ra những thứ thuế vô lý để bóc lột nhân dân ta.
C. Thiết lập một chính quyền tay sai bản xứ
D. Xóa bỏ quốc hiệu của ta, đổi thành quận Giao Chỉ.
20. Đâu là nguyên nhân chính dẫn đến bùng nổ các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta chống ách thống trị của nhà Minh?
A. Nhà Minh không thực hiện lời hứa khôi phục nhà Trần.
B. Chính sách cai trị tàn bạo của nhà Minh.
C. Sự phục hồi lực lượng của các quý tộc Trần.
D. Tranh thủ cơ hội chính quyền Minh suy yếu.
11. Bộ bản đồ quốc gia đầu tiên của Đại Việt do Nhà nước phong kiến Việt Nam biên vẽ và ban hành là
A. Hồng Đức bản đồ. B. An Nam hình thăng đồ.
C. Dư địa chí. D. An Nam dư địa chí.
12. Để khuyến khích sản xuất nông nghiệp, hàng năm vào mùa xuân, các vua Lý thường có hành động gì?
A. Chia lại ruộng đất cho nông dân cày cấy B. Tổ chức lễ cày tịch điền
C. Tổ chức lễ cầu mùa D. Giảm thuế cho mùa vụ tới
13. Hội nghị nào thể hiện tinh thần đoàn kết giữa triều đình và nhân dân Đại Việt trong cuộc kháng chiến chống Mông- Nguyên lần 2 (1285)?
A. Hội nghị Bình Than B. Hội nghị Diên Hồng
C. Hội nghị Đông Quan D. Hội nghị Lũng Nhai
14. Nhận xét nào dưới đây không đúng về các thế lực ngoại xâm mà nhân dân Đại Việt phải đương đầu trong thế kỉ XI-XIII?
A. Đều là các thế lực đến từ phương Bắc. B. Có tiềm lực mạnh hơn Đại Việt.
C. Hơn Đại Việt một phương thức sản xuất. D. Đều có tư tưởng bành trướng Đại Hán
15.Tháng 11-1406 đã diễn ra sự kiện gì quan trọng ở quốc gia Đại Ngu?
A. Nhà Hồ cướp ngôi nhà Trần. B. Quân Minh tràn vào xâm lược
C. Nhà Hồ sụp đổ hoàn toàn. D. Cuộc khởi nghĩa lật đổ nhà Hồ bùng nổ.
16. Cuộc khởi nghĩa Trần Quý Khoáng phát triển nhanh chóng ở các vùng từ
A. Thanh Hóa đến Thuận Quảng. B. Thanh Hóa đến Hóa Châu.
C. Thanh Hóa đến Nghệ An. D. Thăng Long đến Thanh Hóa.
17. Nhà Minh sử dụng duyên cớ nào để xuất quân tấn công Đại Ngu?
A. Nhà Hồ cướp ngôi nhà Trần
B. Nhà Hồ không thực hiện triều cống theo lệ
C. Nhà Hồ không tiếp nhận sắc phong của vua Minh
D. Nhà Hồ gây xung đột ở biên giới nhà Minh
18. “Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ” Hai câu thơ trên phản ánh điều gì?
A. Chính sách cai trị tàn bạo của quân Minh. B. Sự phản bội của một số binh lính.
C. Quyết tâm chiến đấu của nhân dân ta. D. Cuộc sống khổ cực của nhân dân ta.
19. Nội dung nào sau đây không phải chính sách cai trị của nhà Minh đối với nước ta?
A. Thi hành chính sách đồng hóa tàn bạo.
B. Đặt ra những thứ thuế vô lý để bóc lột nhân dân ta.
C. Thiết lập một chính quyền tay sai bản xứ
D. Xóa bỏ quốc hiệu của ta, đổi thành quận Giao Chỉ.
20. Đâu là nguyên nhân chính dẫn đến bùng nổ các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta chống ách thống trị của nhà Minh?
A. Nhà Minh không thực hiện lời hứa khôi phục nhà Trần.
B. Chính sách cai trị tàn bạo của nhà Minh.
C. Sự phục hồi lực lượng của các quý tộc Trần.
D. Tranh thủ cơ hội chính quyền Minh suy yếu.

Tham khảo
- Các hiện vật như vậy cung cấp những thông tin khách quan về những gì đã diễn ra trong quá khứ. Thông qua việc nghiên cứu các hiện vật đó, chúng ta có thể phần nào trình bày, tái hiện lại hiện thực lịch sử.

Tham khảo:
Câu 1:
- Có bộ máy nhà nước chuyên chế bậc nhất của nước ta:
+ Bỏ 2 chức quan tể tướng và thượng thư --> tập trung quyền hành vào tay vua.
+ Chia triều đình làm 6 bộ : lại,lễ, bộ, binh, hình, công --> phân hóa công việc rõ ràng, giúp vua dễ quản lí.
- Chia đất nước thành các khu vực nhất định: triều đình --> phủ -> huyện (châu) -> làng, xã
- Nho giáo vô cùng phát triển và được chú trọng.
Câu 2:
- Lật đổ chế độ phong kiến đưa giai cấp tư sản lên cầm quyền, mở đường cho CNTB phát triển. Quần chúng nhân dân là lực lượng chính đưa cách mạng đạt tới đỉnh cao - chuyên chính dân chủ cách mạng Gia-cô-banh.
- Lật đổ chế độ phong kiến đưa giai cấp tư sản lên cầm quyền, mở đường cho CNTB phát triển. Quần chúng nhân dân là lực lượng chính đưa cách mạng đạt tới đỉnh cao - chuyên chính dân chủ cách mạng Gia-cô-banh.
- Là cuộc cách mạng triệt để nhất, xứng đáng là một cuộc đại cách mạng cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân thế giới chống lại chế độ phong kiến và thực dân.
Lê Hồng Phong – Nhà lãnh đạo kiên cường của cách mạng Việt Nam
Trong lịch sử vẻ vang của Đảng Cộng sản Việt Nam, có nhiều tấm gương chiến đấu và hy sinh anh dũng vì độc lập, tự do của dân tộc. Một trong những người tiêu biểu là đồng chí Lê Hồng Phong, người chiến sĩ cộng sản kiên trung, nhà lãnh đạo tài năng của Đảng trong thời kỳ đầy cam go, thử thách.
Lê Hồng Phong sinh năm 1902 tại xã Hưng Thông, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An – vùng quê giàu truyền thống yêu nước và cách mạng. Xuất thân trong một gia đình nông dân, từ nhỏ ông đã sớm chịu ảnh hưởng của phong trào yêu nước và tinh thần đấu tranh chống áp bức.
Năm 1924, ông rời quê hương sang Xiêm (Thái Lan), rồi sang Trung Quốc, sau đó tiếp tục học tại Liên Xô. Tại đây, ông được đào tạo bài bản về lý luận Mác – Lênin và công tác tổ chức cách mạng. Nhờ tư duy sắc bén, lập trường kiên định và năng lực lãnh đạo, năm 1935, tại Đại hội lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương (ở Ma Cao), Lê Hồng Phong được bầu làm Tổng Bí thư.
Dưới sự lãnh đạo của Lê Hồng Phong, phong trào cách mạng nước ta tiếp tục được giữ vững và phát triển, đặc biệt trong bối cảnh bị thực dân Pháp đàn áp khốc liệt. Ông góp công lớn trong việc củng cố tổ chức Đảng, gây dựng lại các cơ sở cách mạng và duy trì mối liên hệ giữa Đảng trong nước với quốc tế.
Năm 1939, ông bị địch bắt và kết án tù đày. Dù bị tra tấn dã man và giam giữ trong nhà tù Côn Đảo, Lê Hồng Phong vẫn giữ vững khí tiết người cộng sản, bất khuất trước kẻ thù. Ông từ trần ngày 6/9/1942 trong cảnh lao tù, khi mới 40 tuổi.
Cuộc đời và sự nghiệp của đồng chí Lê Hồng Phong là tấm gương sáng về tinh thần yêu nước, lý tưởng cách mạng và đức hy sinh cao cả. Tên tuổi của ông đã được ghi nhớ mãi mãi trong lịch sử Đảng và dân tộc Việt Nam, được đặt tên cho nhiều trường học, đường phố và địa phương để tôn vinh công lao của người chiến sĩ kiên trung ấy.
Tham khảo
Lê Hồng Phong (1902 – 1942), tên thật Nguyễn Bá Chu, là một nhà lãnh đạo xuất sắc của Đảng Cộng sản Việt Nam. Ông sớm giác ngộ cách mạng, được Nguyễn Ái Quốc cử sang Liên Xô học tập, trang bị lý luận Mác-Lênin.
Trở về nước, ông giữ chức Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (1935), chỉ đạo Đại hội Đảng lần thứ I và tham dự Quốc tế Cộng sản VII. Ông có vai trò quan trọng trong việc củng cố và phát triển Đảng, lãnh đạo phong trào cách mạng trong giai đoạn khó khăn.
Bị thực dân Pháp bắt và đày ra Côn Đảo, Lê Hồng Phong vẫn kiên cường đấu tranh cho đến khi hy sinh vào năm 1942. Ông là biểu tượng của ý chí kiên cường, lòng dũng cảm và tinh thần hy sinh cao cả vì độc lập dân tộc.