Cho a;b;c là các số nguyên, chứng minh rằng |a - b|+|b - c|+|c - a| là số chẵn
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

a) 120 chia hết cho a
300 chia hết cho a
420 chia hết cho a
=> a \(\in\)ƯC(120,300.420)
Ta có:
120 = 23.3.5
300 = 22.3.52
420 = 22.3.5.7
UCLN(120,300,420) = 22.3.5 = 60
UC(120,300,420) = Ư(60) = {1;2;3;4;5;6;10;12;15;20;30;60}
Vì a > 20 nên a = {30;60}
b) 56 chia hết cho a
560 chia hết cho a
5600 chia hết cho a
=>a \(\in\)ƯC(56,560,5600)
Ta có:
56 = 23.7
560 = 24.5.7
5600 = 25.52.7
UCLN(56,560,5600) = 23.7 = 56
UC(56,560,5600) = Ư(56) = {1;2;4;7;8;14;28;56}
Vì a lớn nhất nên a = 56

Nếu chia hết cho 2 và 5, không chia hết cho 9 thì chỉ có 0 thôi, nhưng nếu mà chia hết cho cả 3 thì đề sai r đó
A = 200*
Mà A chia hết cho 2 và 5, các số chia hết cho 2 và 5 thì có chữ số tận cùng là 0
NHƯNG nếu dấu sao là 0 thì có số 2000, mà 2000 ko chia hết cho 3.
Như vậy, đề sai.
TH1: a,b,c cùng là số chẵn
=>a-b chẵn; b-c chẵn; c-a chẵn
=>|a-b| chẵn; |b-c| chẵn; |c-a| chẵn
=>\(\left|a-b\right|+\left|b-c\right|+\left|c-a\right|\) chẵn(1)
TH2: a,b,c cùng là số lẻ
=>a-b chẵn; b-c chẵn; c-a chẵn
=>|a-b| chẵn; |b-c| chẵn; |c-a| chẵn
=>\(\left|a-b\right|+\left|b-c\right|+\left|c-a\right|\) chẵn(2)
TH3: a lẻ; b chẵn; c chẵn
=>a-b lẻ; a-c lẻ; b-c chẵn
=>|a-b| lẻ; |a-c| lẻ; |b-c| chẵn
=>|a-b|+|a-c| chẵn; |b-c| chẵn
=>\(\left|a-b\right|+\left|b-c\right|+\left|c-a\right|\) chẵn(3)
TH4: a chẵn; b lẻ; c chẵn
=>a-b lẻ;b-c lẻ; a-c chẵn
=>|a-b| lẻ; |b-c| lẻ; |a-c| chẵn
=>|a-b|+|b-c| chẵn; |a-c| chẵn
=>\(\left|a-b\right|+\left|b-c\right|+\left|c-a\right|\) chẵn(4)
TH5: a chẵn; b chẵn; c lẻ
=>a-b chẵn; c-a lẻ; b-c lẻ
=>|a-b| chẵn; |c-a| lẻ; |b-c| lẻ
=>|c-a|+|b-c| chẵn; |a-b| chẵn
=>\(\left|a-b\right|+\left|b-c\right|+\left|c-a\right|\) chẵn(5)
TH6: a lẻ; b lẻ; c chẵn
=>a-b chẵn; c-a lẻ; b-c lẻ
=>|a-b| chẵn; |c-a| lẻ; |b-c| lẻ
=>|a-b| chẵn; |c-a|+|b-c| chẵn
=>\(\left|a-b\right|+\left|b-c\right|+\left|c-a\right|\) chẵn(6)
TH7: a lẻ; b chẵn; c lẻ
=>a-b lẻ; b-c lẻ; c-a chẵn
=>|a-b| lẻ; |b-c| lẻ; |c-a| chẵn
=>|a-b|+|b-c| chẵn; |c-a| chẵn
=>\(\left|a-b\right|+\left|b-c\right|+\left|c-a\right|\) chẵn(7)
TH8: a chẵn; b lẻ; c lẻ
=>a-b lẻ; b-c chẵn; c-a lẻ
=>|a-b| lẻ; |b-c| chẵn; |c-a| lẻ
=>|a-b|+|c-a| chẵn; |b-c| chẵn
=>\(\left|a-b\right|+\left|b-c\right|+\left|c-a\right|\) chẵn(8)
Từ (1),(2),(3),(4),(5),(6),(7),(8) suy ra với a,b,c là các số nguyên, \(\left|a-b\right|+\left|b-c\right|+\left|c-a\right|\) luôn là số chẵn
- Trường hợp 1: \(a , b , c\) cùng tính chẵn lẻ (cùng chẵn hoặc cùng lẻ)
- Nếu \(a , b , c\) cùng chẵn hoặc cùng lẻ thì \(a - b , b - c , c - a\) đều là số chẵn.
- Khi đó, \(\mid a - b \mid , \mid b - c \mid , \mid c - a \mid\) đều là số chẵn.
- Vậy, \(\mid a - b \mid + \mid b - c \mid + \mid c - a \mid\) là tổng của ba số chẵn, do đó là số chẵn.
- Trường hợp 2: Trong ba số \(a , b , c\) có hai số cùng tính chẵn lẻ, số còn lại khác tính chẵn lẻ.
- Giả sử \(a , b\) cùng tính chẵn lẻ và \(c\) khác tính chẵn lẻ so với \(a\) và \(b\).
- Khi đó, \(a - b\) là số chẵn, \(b - c\) và \(c - a\) là các số lẻ.
- Vậy \(\mid a - b \mid\) là số chẵn, \(\mid b - c \mid\) và \(\mid c - a \mid\) là các số lẻ.
- Do đó, \(\mid a - b \mid + \mid b - c \mid + \mid c - a \mid\) là tổng của một số chẵn và hai số lẻ, nên là số chẵn.
- Trường hợp 3: \(a , b , c\) đôi một khác tính chẵn lẻ.
- Khi đó, \(a - b , b - c , c - a\) đều là số lẻ.
- Vậy \(\mid a - b \mid , \mid b - c \mid , \mid c - a \mid\) đều là số lẻ.
- Do đó, \(\mid a - b \mid + \mid b - c \mid + \mid c - a \mid\) là tổng của ba số lẻ, nên là số lẻ.
Tuy nhiên, ta có một cách chứng minh khác đơn giản hơn như sau: Ta có:\(\mid a - b \mid + \mid b - c \mid + \mid c - a \mid = \mid a - b \mid + \mid b - c \mid + \mid a - c \mid\)Xét \(S = \left(\right. a - b \left.\right) + \left(\right. b - c \left.\right) + \left(\right. c - a \left.\right) = 0\), là số chẵn. Ta có \(\left(\right. a - b \left.\right)\) và \(\mid a - b \mid\) cùng tính chẵn lẻ. Tương tự với \(\left(\right. b - c \left.\right)\) và \(\left(\right. c - a \left.\right)\). Suy ra, \(\left(\right. a - b \left.\right) + \left(\right. b - c \left.\right) + \left(\right. c - a \left.\right)\) và \(\mid a - b \mid + \mid b - c \mid + \mid c - a \mid\) cùng tính chẵn lẻ. Vì \(\left(\right. a - b \left.\right) + \left(\right. b - c \left.\right) + \left(\right. c - a \left.\right) = 0\) là số chẵn, nên \(\mid a - b \mid + \mid b - c \mid + \mid c - a \mid\) cũng là số chẵn. Vậy, \(\mid a - b \mid + \mid b - c \mid + \mid c - a \mid\) luôn là số chẵn với mọi số nguyên \(a , b , c\).