Nêu 10 thành ngữ khác nhau có từ "đầu" và giải thích nghĩa các thành ngữ đó
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


Tham khảo
1. Lành như đất: Khen người nào đó rất hiền lành.
2. Hiền như bụt: Khen người nào đó rất hiền lành.
3. Gan vàng dạ sắt: Khen người nào đó chung thủy, không thay lòng đổi dạ.
4. Kề vai sát cánh: Luôn ở gần nau và thân thiết với nhau.
5. Dữ như cọp: Chê trách kẻ ác nghiệt với người dưới mình hoặc sa vào tay mình.
Tham khảo!
1. Lành như đất: Khen người nào đó rất hiền lành.
2. Hiền như bụt: Khen người nào đó rất hiền lành.
3. Gan vàng dạ sắt: Khen người nào đó chung thủy, không thay lòng đổi dạ.
4. Kề vai sát cánh: Luôn ở gần nau và thân thiết với nhau.
5. Dữ như cọp: Chê trách kẻ ác nghiệt với người dưới mình hoặc sa vào tay mình.
2.
-Chị ấy đã sinh con ngày hôm qua được mẹ tròn con vuông.
-Con hãy làm theo lời khuyên của mẹ đi, trứng mà đòi khôn hơn vịt à.
-Nhờ chăm chỉ học tập, nấu sử sôi kinh suốt 12 năm trời mà Hoa đã đỗ trường đại học danh tiếng.

Thành ngữ được sử dụng trong đoạn thơ trên:
“Nước mặn đồng chua”: vùng đất nghèo ven biển nhiễm phèn, nhiễm mặn khó làm ăn.
“Đất cày lên sỏi đá”: nơi đồi núi, trung du, đất đá bị ong hóa, khó canh tác.
→ Hai thành ngữ này để nhằm chỉ ra sự tương đồng về cảnh ngộ, xuất thân nghèo khó là cơ sở hình thành tình đồng chí.
thành ngữ ĐẤT CÀY NÊN SỎI ĐÁ
giải thích :NGƯỜI Ở VÙNG NÚI CAO HAY DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG NƠI NÀO CŨNG KHÓ TRỒNG TRỌT CHĂN NUÔI PHÁT TRIỂN KINH TẾ

Bài 1
-Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
-Chết vinh còn hơn sống nhục
-Trước lạ sau quen
Bài 2
Tự làm
Bài 3
-...lại mang ý nghĩa vô cùng to lớn
-...đến khi giàu có, sung túc họ chia nhau ra làm ăn
-...nhưng thực ra nó ở rất xa

1. Lành như đất: Khen người nào đó rất hiền lành.
2. Hiền như bụt: Khen người nào đó rất hiền lành.
3. Gan vàng dạ sắt: Khen người nào đó chung thủy, không thay lòng đổi dạ.
4. Kề vai sát cánh: Luôn ở gần nau và thân thiết với nhau.
5. Dữ như cọp: Chê trách kẻ ác nghiệt với người dưới mình hoặc sa vào tay mình.
6. Muôn người như một: Mọi người đều đồng ý như nhau, đoàn kết một lòng.
7. Con ai cha mẹ ấy: Con cái giống cha mẹ.
8. Tay đứt ruột xót: Người thân của mình có sự đau buồn thì mình cũng xót xa.
9. Đói cho sạch, rách cho thơm: Dù đói khổ vẫn phải sống trong sạch, lương thiện.
10. Thẳng như ruột ngựa: Có lòng dạ ngay thẳng.

a. Đòi hỏi chung sức chung lòng không có nghĩa là gạt bỏ cái riêng của từng người.
Chung sức chung lòng có nghĩa là: đoàn kết
b. Mẹ muốn tôi giống người khác, thì “người khác” đó trong hình dung của mẹ nhất định phải là người hoàn hảo, mười phân vẹn mười.
Mười phân vẹn mười có nghĩa là: Toàn vẹn, không có khiếm khuyết

Bài giải:
Từ ngữ trong bài Bài học đường đời đầu tiên được dùng rất sáng tạo. Một số từ ngữ được dùng theo nghĩa khác với nghĩa thông thường. Chẳng hạn nghèo trong nghèo sức, mưa dầm sùi sụt trong điệu hát mưa dầm sùi sụt. Giải thích nghĩa thông thường của nghèo, mưa dầm sùi sụt và nghĩa trong văn bản của những từ này:
Nghĩa của từ nghèo: có rất ít tiền của, không đủ để đáp ứng những yêu cầu tối thiểu của đời sống vật chất. Trong văn bản, nghèo sức được hiểu là sức khỏe yếu kém, yếu đuối, nhút nhát.
Nghĩa của từ mưa dầm sùi sụt: tiếng mưa nhỏ những kéo dài, rả rích. Trong văn bản này, điệu hát mưa dầm sùi sụt được hiểu là điệu hát kéo dài xen lẫn chút buồn bã.
âu 1 - Trang 20: Kẻ bảng dưới đây vào vở và điền các từ in đậm trong đoạn văn sau vào ô phù hợp:
Từ đơn | Từ phúc | |
Từ ghép | Từ láy | |
Trả lời:
Từ đơn | Từ phúc | |
Từ ghép | Từ láy | |
Tôi, nghe, người | bóng mỡ, ưa nhìn | hủn hoẳn, phành phạch, giòn giã, rung rinh |
Câu 2 - Trang 20: Trong Bài học đường đời đầu tiên có những từ láy mô phỏng âm thanh như: véo von, hừ hừ. Hãy tìm thêm những từ láy khác thuộc loại này ở trong văn bản.
Trả lời:
Các từ láy khác là: phanh phách, phành phạch, giòn giã, ngoàm ngoạp, văng vẳng, thảm thiết.
Câu 3 - Trang 20: Tìm và nêu tác dụng của từ láy trong các câu sau:
- Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ.
- Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
- Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu.
Trả lời:
- Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi cô cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ.
Từ láy: thỉnh thoảng, phanh phách
Tác dụng: cho thấy sự khỏe mạnh của Dế Mèn.
- Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
Từ láy: ngoàm ngoạp
Tác dụng: gợi tả âm thanh tiếng nhai của Dế Mèn.
- Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu.
Từ láy: dún dẩy
Tác dụng: gợi tả hành động của Dế Mèn.
Câu 4 - Trang 20: Từ ngữ trong Bài học đường đời đầu tiên được sử dụng rất sáng tạo. Một số từ ngữ được dùng theo nghĩa khác với nghĩa thông thường, chẳng hạn nghèo trong nghèo sức, mưa dầm sùi sụt trong điệu hát mưa dầm sùi sụt.
Hãy giải thích nghĩa thông thường của từ nghèo, mưa dầm sùi sụt và nghĩa trong văn bản của những từ ngữ này.
Trả lời:
- nghèo:
nghèo: có rất ít tiền của, không đủ để đáp ứng những yêu cầu tối thiểu của đời sống vật chất.
nghèo sức: yếu ớt, không có sức lực để làm bất cứ việc gì.
- Mưa dầm sụt sùi:
Mưa dầm sụt sùi: tiếng mưa nhỏ, kéo dài rả rích.
điệu hát mưa dầm sụt sùi: tiếng hát kéo dài có chút buồn bã.
Câu 5 - Trang 20: Đặt câu với các thành ngữ sau: ăn xổi ở thì, tắt lửa tối đèn, hôi như cú mèo.
Trả lời:
- Giải thích:
Ăn xổi ở thì: cách sống tạm bợ cho qua ngày, không tính đến ổn định lâu dài
Tắt lửa tối đen: chỉ tình huống bất trắc, khó khăn, cần sự giúp đỡ của những người xung quanh.
Hôi như cú mèo: không sạch sẽ, hối hám như cú mèo.
- Đặt câu:
Anh ta không có người thân nên cứ sống ăn xổi ở thì vậy thôi.
Hàng xóm nên biết yêu thương, phòng khi tắt lửa tối đèn còn có người giúp đỡ.
Anh ta hôi như cú mèo vậy.
Câu 6 - Trang 20: Trong đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên có những hình ảnh so sánh thú vị, sinh động. Hãy tìm một số câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong văn bản này và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Trả lời:
- Những ngọn cỏ hãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.
- Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
- Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện.
- Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê.
- Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được.
- Đến khi định thần lại, chị mới trợn tròn mắt, giương cánh lên, như sắp đánh nhau.
- Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất.
- Như đã hả cơn tức, chị Cốc đứng rỉa lông cánh một lát nữa rồi lại bay là xuống đầm nước, không chút để ý cảnh khổ đau vừa gây ra.
Tags: Soạn văn 6 sách Kết nối tri thức, soạn ngữ văn lớp 6, Soạn bài từ đơn từ phúc
Ý kiến bạn đọc
Nghĩa: Nếu việc bắt đầu thuận lợi thì sau đó mọi việc sẽ suôn sẻ.
Nghĩa: Ban đầu hoành tráng nhưng kết thúc tệ hại, không tương xứng với sự khởi đầu.
Nghĩa: Rất tức giận, không giữ được bình tĩnh.
Nghĩa: Dứt khoát đoạn tuyệt với mối quan hệ tình cảm, tình nghĩa trước đây.
Nghĩa: Nơi bẩn thỉu, thấp kém; cũng dùng chỉ người sống lang thang, không ổn định.
Nghĩa: Quá bận rộn, làm việc vất vả suốt ngày đêm.
Nghĩa: Không có kiến thức, suy nghĩ đơn giản, nông cạn.
Nghĩa: Dựa vào trí tuệ, sự thông minh để sống và làm việc (không cần tài sản vật chất ban đầu).
Nghĩa: Lợi dụng tình hình để thu lợi riêng một cách không chính đáng.
Nghĩa: Chỉ người cứng đầu, ngang ngạnh, không chịu nghe lời ai.