K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

21 giờ trước (12:36)

Phân tích đoạn trích "Cha chở con đi học" của Nguyễn Kim Châu

Đoạn trích "Cha chở con đi học" của Nguyễn Kim Châu là một tác phẩm giàu cảm xúc, thể hiện tình cảm sâu sắc của người cha dành cho con và những giá trị nhân văn về tình yêu gia đình, sự hy sinh và tình thầy trò trong xã hội. Bằng lối viết giản dị, chân thật nhưng vô cùng xúc động, tác giả đã khắc họa một bức tranh ấm áp về tình cha con qua những chi tiết nhỏ mà đầy ý nghĩa.

Đoạn trích mở đầu bằng hình ảnh người cha chở con trên chiếc xe đạp cũ kỹ, một hình ảnh quen thuộc trong cuộc sống hằng ngày của nhiều gia đình, nhưng lại mang đậm tính biểu tượng về tình yêu thương và sự quan tâm. Hình ảnh người cha chở con đi học không chỉ đơn giản là hành động giúp con đến trường mà còn chứa đựng trong đó những ước mơ, khát vọng về tương lai của con cái. Cha không chỉ là người bảo vệ, che chở mà còn là người dẫn đường, đồng hành cùng con trên con đường học vấn.

Cảnh vật bên đường hiện lên trong sự tĩnh lặng, nhưng cũng không kém phần sinh động, như một lời nhắc nhở về cuộc sống vất vả và nhọc nhằn mà người cha phải trải qua để có thể đem lại cho con một tương lai tươi sáng hơn. Tác giả đã miêu tả cảnh vật xung quanh rất tinh tế, từ những cây cối ven đường cho đến những ngôi nhà nhỏ nhắn, tất cả tạo nên một không gian vừa gần gũi vừa ấm áp. Đây là một khung cảnh đầy tình cảm gia đình và tình yêu thương mà cha dành cho con.

Điều đặc biệt trong đoạn trích này chính là sự hy sinh âm thầm của người cha. Dù mệt mỏi với công việc đồng áng, người cha vẫn dành thời gian để chở con đến trường, giúp con có được những cơ hội học hành mà chính ông có thể chưa từng có. Hình ảnh người cha cặm cụi làm lụng, hy sinh vì con cái thể hiện một sự tận tụy và lòng yêu thương vô bờ bến. Điều này càng được thể hiện rõ qua lời nói của người cha, khi ông chỉ im lặng nhìn con và cảm thấy hạnh phúc khi thấy con được đến trường học.

Tình cảm của người cha không chỉ dừng lại ở sự chăm sóc vật chất mà còn là sự giáo dục tinh thần, là bài học về lòng kiên trì, sự chịu đựng và sự hy sinh trong cuộc sống. Bằng việc dành thời gian đưa con đến trường, người cha muốn con hiểu rằng, con phải biết trân trọng cơ hội học hành, học hỏi để không phụ công sức của cha mẹ, để có thể vươn lên trong cuộc sống.

Tình cha con trong đoạn trích là tình cảm thiêng liêng, gắn bó vô cùng. Cha là người đã hy sinh tất cả, đặt con lên trên hết và luôn khao khát cho con một tương lai tốt đẹp hơn. Và con, dù chưa thể hiểu hết sự hy sinh của cha, nhưng chắc chắn sẽ cảm nhận được tình yêu thương sâu sắc qua từng hành động nhỏ nhặt của cha trong cuộc sống hàng ngày.

Kết luận:

Đoạn trích "Cha chở con đi học" của Nguyễn Kim Châu là một tác phẩm đầy xúc cảm, phản ánh tình cha con thiêng liêng, sự hy sinh thầm lặng của người cha dành cho con cái. Qua đó, tác giả muốn gửi gắm thông điệp về giá trị của gia đình, của sự yêu thương và sự hy sinh trong cuộc sống. Tình cha như một ngọn lửa ấm áp, luôn tỏa sáng, sưởi ấm cho con cái trong những ngày tháng khó khăn của cuộc đời.

17 tháng 4 2017

Tình cảm cha con trong bài:

- Người cha đi biệt xứ vẫn nhớ tới con, lo lắng cho con

+ Không sợ nguy hiểm tới bản thân, không sợ liên lụy tới con nên vội trốn đi

+ Có ý định tự tử để bảo toàn sự an toàn cho con

+ Dù ở xa con nhưng vẫn dõi theo con từng ngày.

→ Người cha bao dung, nhân hậu hết lòng vì con cái, không màng tới sự an nguy của bản thân.

Người bố sẵn sàng xa con, chịu cực khổ để con có cuộc sống yên bình.

- Tình cảm của người con dành cho cha tha thiết, mãnh liệt:

+ Ban đầu Tí nghĩ cha đã chết, nên khi cha trở về nó bất ngờ khôn cùng

+ Khi nghe ông ngoại nói, Tí càng thêm thương cha, quý trọng cha

+ Gặp cha trên cầu Mê Tức nó nắm tay cha nó, ôm chặt cha nó nghẹn ngào

→ Đứa con thương cha, hiếu nghĩa, thấu hiểu nỗi khổ cha

viết 1 đoạn văn diễn dịch khoảng 10 câu trình bày cảm nhận của em về tình cảm của người bố đối với con trong đoạn trích"En-ri-cô con ơi! Việc học đối với con hình như khó nhọc, mẹ con nói phải đấy. Cha chưa bao giờ trông thấy con đi học với cái dáng quả quyết và nét mặt hớn hở như cha mong muốn! Con thử tưởng tượng nếu con ngồi không ở nhà thì ngày giờ của con sẽ trống trải...
Đọc tiếp

viết 1 đoạn văn diễn dịch khoảng 10 câu trình bày cảm nhận của em về tình cảm của người bố đối với con trong đoạn trích"En-ri-cô con ơi! Việc học đối với con hình như khó nhọc, mẹ con nói phải đấy. Cha chưa bao giờ trông thấy con đi học với cái dáng quả quyết và nét mặt hớn hở như cha mong muốn! Con thử tưởng tượng nếu con ngồi không ở nhà thì ngày giờ của con sẽ trống trải biết là nhường nào! Cha chắc chỉ trong vòng một tuần lễ là con lại muốn trở lại nhà trường. Con ơi! Hiện thời, không một đứa trẻ nào là không đi học. Con hãy nghĩ đến những người thợ làm lụng cặm cụi cả ngày, tối đến còn phải cắp sách đi học, những cô thiếu nữ suốt tuần lễ bị giam giữ trong xưởng, chủ nhật đến cũng rủ nhau đi học, những binh lính hết giờ luyện tập cũng đem ra học, viết. Cho đến những trẻ mù, trẻ câm, chúng cũng đều học cả.:

2

Bạn tham khảo nha có gì viết thêm bổ sung ý nữa nhé

Người bố của En-ri cô thật sự rất thương con, thương con bằng cả tấm lòng của mình. Người cha giáo dục con bằng cách nhắc nhở nhẹ nhàng, khéo léo chứ không trách móc hay quát mắng người con trai của mình. Từ đó có thể nhìn ra được người cha rất tinh tế và là một người cha tốt khi có cách giáo dục con đúng đắn. Đồng thời qua đoạn van trên ta thấy tình yêu, lòng mong muốn của bố về việc học tập của đứa con được thể hiện một cách thiết tha, cháy bỏng. 

8 tháng 1 2023

giúp mình với mình đang cần rất là gấp ạ

 

22 tháng 9 2017

* Văn học lãng mạn qua Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân:

- Tình huống gặp gỡ đầy éo le, mâu thuẫn giữa người tử tù và viên quản ngục. Cảnh cho chữ là một cảnh tượng xưa nay chưa từng có với nhiều ý nghĩa và nét đẹp

- Nguyễn Tuân xây dựng hình tượng Huấn Cao phù hợp với lí tưởng, sự sáng tạo nghệ thuật của tác giả

* Văn học hiện thực phê phán

Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)

- Xoáy sâu vào hiện tại, ghi lại chân thực những cái đồi bại, lố lăng, vô đạo đức của xã hội tư sản lúc bấy giờ.

    + Mâu thuẫn trào phúng nằm ngay trong nhan đề, thể hiện sự mỉa mai, hài hướng và đau xót, đám con cháu hạnh phúc trước cái chết của cụ cố vì chúng chờ đợi quá lâu để được hưởng thụ gia sản

17 tháng 3 2018

I. Mở bài

- Vài nét về tầm quan trọng của Nguyễn Đình Chiểu đối với nền văn học Nam Bộ nói riêng và nền văn văn học dân tộc nói chung: Một nhà thơ, một người chiến sĩ mù khiến chúng ta cảm phục, một ngôi sao sáng nhất trên bầu trời Nam Bộ

- Giới thiệu khái quát về tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên và đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga: Đây là tác phẩm chứa đựng nhiều giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. Đoạn trích đã khắc họa thành công hai nhân vật trung tâm của tác phẩm với nhiều phẩm chất tốt đẹp.

II. Thân bài

1. Hình tượng nhân vật Lục Vân Tiên

- Lục Vân Tiên là nhân vật chính của tác phẩm.

- Là chàng trai tài, giỏi, cứu cô gái thoát khỏi tình huống nguy hiểm.

- Chàng trai ấy vừa rời trường học, muốn thi thố lập công danh nhưng gặp phải bọn cướp hãm hại dân lành liền hành hiệp trượng nghĩa.

- Đối đầu với lũ cướp rất đông với gươm giáo sáng ngời, dù không một tấc sắt trong tay Lục Vân Tiên vẫn dũng cảm đánh cướp.

- Lục Vân Tiên bộc lộ tính cách anh hùng, tài năng giúp đời và tấm lòng vị nghĩa => một người “vị nghĩa vong thân”.

- Đối xử với Kiều Nguyệt Nga rất chính trực, hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài, rất nhân hậu và có văn hóa:

   + Thấy hai cô gái chưa hết hãi hùng, Vân tiên “động lòng” an ủi, ân cần hỏi han.

   + Chàng nghĩ cho thân phận nữ nhi của Kiều Nguyệt Nga.

   + Khi Kiều Nguyệt Nga mong muốn trả ơn, chàng chỉ: “nghe nói liền cười”, đối với chàng hành động trượng nghĩa không phải là để trả ơn mà với chàng, làm việc nghĩa như là bổn phận, lẽ tự nhiên.

⇒ Nguyễn Đình Chiểu đã khắc họa Lục Vân tiên mang cốt cách nghĩa sĩ thời loạn với cử chỉ, hành động, ngôn ngữ và cách ứng xử cao đẹp, đó là cách cư xử của một tinh thần hiệp nghĩa của các bậc hảo hán.

2. Hình tượng nhân vật Kiều Nguyệt Nga

- Bên cạnh Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga cũng là một nhân vật lí tưởng của tác phẩm.

- Những phẩm chất tốt đẹp của Kiều Nguyệt Nga được thể hiện qua lời giãi bày với Lục Vân Tiên:

   + Nàng là một cô gái thùy mị nết na, có học thức: cách xưng hô của nàng rất khiêm nhường: “quân tử” “tiện thiếp”.

   + Nàng sống mực thước khuôn phép: “làm con đâu dám cãi cha”.

   + Nàng còn là một người cư xử có trước có sau: nàng coi trọng ơn nghĩa của Lục Vân Tiên với mình và muốn mời chàng hiệp sĩ qua miền Hà Khê để nàng có thể: “gẫm câu báo đức thù công- lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi”.

   + Kiều Nguyệt Nga đã nguyện gắn bó suốt đời mình với chàng trai hiệp nghĩa Lục Vân Tiên.

⇒ Kiều Nguyệt Nga hiện lên là một nhân vật có lòng tự tôn và đức hạnh.

III. Kết bài

- Khái quát lại giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật làm nên thành công của tác phẩm.

- Trình bày cảm nhận, suy nghĩ về vẻ đẹp của hai nhân vật trung tâm.

20 tháng 2 2017

a, Thái độ và lời nói của nhân vật giao tiếp

- Viên đội sếp tay: quát tháo

- Chú bé con: thầm thì

- Chị con gái: thốt ra

- Anh sinh viên: kêu lên

- Bác cu-li xe: thở dài

- Nhà nho: lẩm bẩm

Các nhân vật xét về đặc điểm về vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính, văn hóa các nhân vật giao tiếp với đặc điểm lời nói:

- Chú bé, ít tuổi nên cách nói ngộ nghĩnh, hồn nhiên

- Chị con gái: phụ nữ trẻ, nên chú trọng cách ăn mặc, khen với vẻ thích thú

- Anh sinh viên: chưa trải đời, nói như một cách phỏng đoán chắc chắn

- Bác cu li xe chú ý tới đôi ủng

Nhà nho có trình độ, chú ý tới tướng mạo, phán bằng câu thành ngữ thâm sâu

→ Tất cả các nhân vật đều có thái độ, cử chỉ thể hiện sự châm biếm, mỉa mai

lên google mà tìm

26 tháng 4 2018

   Đoạn trích Chí khí anh hùng từ câu 2213 đến câu 2230 trong Truyện Kiều của đại thi hào Nguyễn Du, nói về Từ Hải, một hình tượng nhân vật lí tưởng thể hiện ước mơ lãng mạn về một người anh hùng có những phẩm chất, phi thường.
 

5 tháng 1 2022

- Kim Lân tên thật là Nguyễn Văn Tài, quê ở huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Ông có sự am hiểu và gắn bó sâu sắc với cuộc sống nông thôn và hầu như chỉ viết về đề tài sinh hoạt ở làng quê cùng cảnh ngộ của người nông dân.
- Truyện ngắn “Làng” một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của đời văn Kim Lân nói riêng và của nền văn học kháng chiến chống Pháp nói chung - sáng tác đầu kháng chiến, được in năm 1948.
- Truyện đã xây dựng thành công nhân vật ông Hai với tình yêu làng, yêu nước và tinh thần kháng chiến hài hòa, nồng thắm. Điều đó được đặc biệt thể hiện trong đoạn đối thoại của ông Hai với con trai mình – thằng cu Húc

B. Phân tích
1. Khái quát tình huống truyện, vị trí đoạn trích
- Khi kháng chiến chống Pháp nổ ra: ông Hai muốn ở lại làng để tham gia kháng chiến nhưng vì hoàn cảnh gia đình buộc ông phải rời làng đi tản cư, lòng ông luôn day dứt nỗi nhớ làng.
- Nhà văn đã đặt nhân vật vào tình huống có ý nghĩa: là một nông dân suốt đời sống ở quê hương, gắn bó máu thịt với từng con đường, nếp nhà, thửa ruộng và biết bao nhiêu người ruột thịt, xóm giềng. Vậy mà vì giặc ngoại xâm, ông phải rời xa quê hương đi tản cư, sống nhờ nơi đất khách. Do đó, lòng ông luôn đau đáu nỗi nhớ quê. Ban ngày lo sản xuất, ổn định cuộc sống, nhưng buổi tối lại sang hàng xóm giãi bày nỗi nhớ của mình. Nỗi nhớ của ông đều bắt nguồn từ những kỉ niệm trong cuộc sống hàng ngày.
- Thế rồi, đột ngột ông nghe tin dữ làng Dầu theo giặc, giữa lúc tâm trạng của ông đang phấn chấn vì nghe những tin thắng trận. Tâm trạng ông trở nên đau đớn, nặng nề, tủi hổ tràn ngập lòng ông. Trước ông Hai hãnh diện, tự hào về làng bao nhiêu thì nay lại đau đớn, nhục nhã bấy nhiêu. Tình huống này buộc ông Hai phải lựa chọn giữa tình yêu làng và tình yêu nước.
- Cao trào tâm trạng của nhân vật cũng là lúc bộc lộ một cách sâu sắc, cảm động nhất tình cảm chân thành, thiêng liêng của ông Hai với quê hương, đất nước, cách mạng. Đó là cảnh ông Hai trò chuyện với đứa con.

2. Phân tích đoạn trích - cuộc trò chuyện giữa ông Hai với thằng cu Húc.
- Trong tâm trạng bi dồn nén bế tắc, ông Hai chỉ còn biết trút nỗi lòng mình vào những lời thủ thỉ, tâm sự với đứa con nhỏ. Ông lựa chọn cách nói chuyện với đứa con út, vì nó nhỏ tuổi, ngây thơ, dễ nói chuyện, dễ bày tỏ.
- Đây là một đoạn đối thoại mà như độc thoại rất cảm động, bộc lộ tấm lòng gắn bó sâu sắc, bền chặt vói quê hương, đất nước, với kháng chiến của ông Hai. Nói với con mà thực chất ông đang tự nhủ với lòng mình, tự giãi bày, tự minh oan.
- Ông khẳng định vói con: “nhà ta ở làng Chợ Dầu"
-> Ông muốn con ghi nhớ Chợ Dầu là quê hương, là gốc gác, không được phép quên. Đây cũng chính là tình cảm gắn bó máu thịt của ông Hai và của hàng triệu người Việt Nam.
- Ông lựa chọn: “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây thì phải thù”.
-> Tình yêu nước và nhiệt tình ủng hộ kháng chiến của ông Hai. Lựa chọn ấy khiến ông vững vàng hơn và tin rằng đồng bào, đồng chí sẽ hiểu cho ông, cụ Hồ sẽ soi xét cho ông.

* Ý nghĩa đoạn trích:
- Ông muốn khắc sâu tình yêu chợ Dầu vào trái tim bé bỏng của thằng cu Húc và đứa con đã nói hộ lòng ông nỗi nhớ làng.
- Lời tâm sự của ông như một lời thề, một lời nguyện làm vơi bớt phần nào nỗi khổ tâm trong ông Hai. Tình yêu làng, tình yêu nước của ông thật bền chặt, thiêng liêng. Dẫu cả làng theo giặc ông vẫn một lòng theo kháng chiến.

* Giá trị nghệ thuật
- Lối kể chuyện giản dị, tự nhiên, ngôn ngữ mang tính khẩu ngữ.
- Ngòi bút phân tích tâm lí sắc sảo.
- Kết hợp hài hòa ngôn ngữ độc thoại, đối thoại
- Hình ảnh, chi tiết giàu sức gợi. 

c. Tổng kết
- Ông Hai tiêu biểu cho tầng lớp nông dân thời kì kháng chiến chống Pháp.
- Qua nhân vật ông Hai trong tác phẩm nói chung và trong cuộc trò chuyện với thằng cu Húc nói riêng, tác giả muốn biểu đạt một cách thấm thía, xúc động tình yêu làng, yêu nước sâu sắc của người nông dân trong kháng chiến chống Pháp.
- Tác giả viết bằng trái tim, tình cảm của mình nên dễ tìm được sự đồng cảm từ người đọc.

5 tháng 1 2022

- Kim Lân tên thật là Nguyễn Văn Tài, quê ở huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Ông có sự am hiểu và gắn bó sâu sắc với cuộc sống nông thôn và hầu như chỉ viết về đề tài sinh hoạt ở làng quê cùng cảnh ngộ của người nông dân.
- Truyện ngắn “Làng” một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của đời văn Kim Lân nói riêng và của nền văn học kháng chiến chống Pháp nói chung - sáng tác đầu kháng chiến, được in năm 1948.
- Truyện đã xây dựng thành công nhân vật ông Hai với tình yêu làng, yêu nước và tinh thần kháng chiến hài hòa, nồng thắm. Điều đó được đặc biệt thể hiện trong đoạn đối thoại của ông Hai với con trai mình – thằng cu Húc

B. Phân tích
1. Khái quát tình huống truyện, vị trí đoạn trích
- Khi kháng chiến chống Pháp nổ ra: ông Hai muốn ở lại làng để tham gia kháng chiến nhưng vì hoàn cảnh gia đình buộc ông phải rời làng đi tản cư, lòng ông luôn day dứt nỗi nhớ làng.
- Nhà văn đã đặt nhân vật vào tình huống có ý nghĩa: là một nông dân suốt đời sống ở quê hương, gắn bó máu thịt với từng con đường, nếp nhà, thửa ruộng và biết bao nhiêu người ruột thịt, xóm giềng. Vậy mà vì giặc ngoại xâm, ông phải rời xa quê hương đi tản cư, sống nhờ nơi đất khách. Do đó, lòng ông luôn đau đáu nỗi nhớ quê. Ban ngày lo sản xuất, ổn định cuộc sống, nhưng buổi tối lại sang hàng xóm giãi bày nỗi nhớ của mình. Nỗi nhớ của ông đều bắt nguồn từ những kỉ niệm trong cuộc sống hàng ngày.
- Thế rồi, đột ngột ông nghe tin dữ làng Dầu theo giặc, giữa lúc tâm trạng của ông đang phấn chấn vì nghe những tin thắng trận. Tâm trạng ông trở nên đau đớn, nặng nề, tủi hổ tràn ngập lòng ông. Trước ông Hai hãnh diện, tự hào về làng bao nhiêu thì nay lại đau đớn, nhục nhã bấy nhiêu. Tình huống này buộc ông Hai phải lựa chọn giữa tình yêu làng và tình yêu nước.
- Cao trào tâm trạng của nhân vật cũng là lúc bộc lộ một cách sâu sắc, cảm động nhất tình cảm chân thành, thiêng liêng của ông Hai với quê hương, đất nước, cách mạng. Đó là cảnh ông Hai trò chuyện với đứa con.

2. Phân tích đoạn trích - cuộc trò chuyện giữa ông Hai với thằng cu Húc.
- Trong tâm trạng bi dồn nén bế tắc, ông Hai chỉ còn biết trút nỗi lòng mình vào những lời thủ thỉ, tâm sự với đứa con nhỏ. Ông lựa chọn cách nói chuyện với đứa con út, vì nó nhỏ tuổi, ngây thơ, dễ nói chuyện, dễ bày tỏ.
- Đây là một đoạn đối thoại mà như độc thoại rất cảm động, bộc lộ tấm lòng gắn bó sâu sắc, bền chặt vói quê hương, đất nước, với kháng chiến của ông Hai. Nói với con mà thực chất ông đang tự nhủ với lòng mình, tự giãi bày, tự minh oan.
- Ông khẳng định vói con: “nhà ta ở làng Chợ Dầu"
-> Ông muốn con ghi nhớ Chợ Dầu là quê hương, là gốc gác, không được phép quên. Đây cũng chính là tình cảm gắn bó máu thịt của ông Hai và của hàng triệu người Việt Nam.
- Ông lựa chọn: “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây thì phải thù”.
-> Tình yêu nước và nhiệt tình ủng hộ kháng chiến của ông Hai. Lựa chọn ấy khiến ông vững vàng hơn và tin rằng đồng bào, đồng chí sẽ hiểu cho ông, cụ Hồ sẽ soi xét cho ông.

* Ý nghĩa đoạn trích:
- Ông muốn khắc sâu tình yêu chợ Dầu vào trái tim bé bỏng của thằng cu Húc và đứa con đã nói hộ lòng ông nỗi nhớ làng.
- Lời tâm sự của ông như một lời thề, một lời nguyện làm vơi bớt phần nào nỗi khổ tâm trong ông Hai. Tình yêu làng, tình yêu nước của ông thật bền chặt, thiêng liêng. Dẫu cả làng theo giặc ông vẫn một lòng theo kháng chiến.

* Giá trị nghệ thuật
- Lối kể chuyện giản dị, tự nhiên, ngôn ngữ mang tính khẩu ngữ.
- Ngòi bút phân tích tâm lí sắc sảo.
- Kết hợp hài hòa ngôn ngữ độc thoại, đối thoại
- Hình ảnh, chi tiết giàu sức gợi. 

c. Tổng kết
- Ông Hai tiêu biểu cho tầng lớp nông dân thời kì kháng chiến chống Pháp.
- Qua nhân vật ông Hai trong tác phẩm nói chung và trong cuộc trò chuyện với thằng cu Húc nói riêng, tác giả muốn biểu đạt một cách thấm thía, xúc động tình yêu làng, yêu nước sâu sắc của người nông dân trong kháng chiến chống Pháp.
- Tác giả viết bằng trái tim, tình cảm của mình nên dễ tìm được sự đồng cảm từ người đọc.