K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

26 tháng 4

Ko bt nx ban ạ

13 tháng 10 2023

Trong công cuộc xây dựng đất nước:

Dẫn chứng: Trong lịch sử Việt Nam, việc đoàn kết dân tộc đã đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển đất nước. Ví dụ, trong thời kỳ bảo vệ quốc gia trước sự xâm lược của các quốc gia hàng xóm, như Trung Quốc và Mông Cổ, người Việt đã thể hiện sự đoàn kết mạnh mẽ để chống lại kẻ thù. Đây là dẫn chứng cụ thể cho vai trò và tầm quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc trong công cuộc xây dựng đất nước.

Vai trò, tầm quan trọng: Khối đại đoàn kết dân tộc là yếu tố quyết định trong việc xây dựng đất nước. Sự đoàn kết giúp tạo ra sức mạnh và tinh thần chung, hỗ trợ trong việc vượt qua khó khăn và thách thức. Nó cũng gắn kết và thống nhất các dân tộc, tôn vinh đa dạng văn hóa và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của đất nước.

Trong công cuộc bảo vệ đất nước:

Dẫn chứng: Một ví dụ điển hình về vai trò và tầm quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc trong công cuộc bảo vệ đất nước là cuộc Khởi nghĩa Nam Kỳ - Trung Kỳ - Bắc Kỳ (1940-1945) chống lại sự xâm lược của Nhật Bản. Trong cuộc kháng chiến này, người Việt đã đoàn kết mạnh mẽ để tổ chức và tiến hành các hoạt động kháng chiến, góp phần vào việc giải phóng đất nước khỏi ách đô hộ.

Vai trò, tầm quan trọng: Khối đại đoàn kết dân tộc là nền tảng quan trọng để bảo vệ đất nước. Sự đoàn kết mang lại sức mạnh thống nhất và sự tin tưởng vào mục tiêu chung, làm tăng khả năng chống lại kẻ thù và bảo vệ lãnh thổ. Nó cũng tạo ra sự đồng lòng và sự hy sinh tập thể để bảo vệ lợi ích chung của quốc gia.

19 tháng 3 2022

Tham khảo:

Trong thời kì hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, vấn đề giữ gìn, bảo tồn di sản văn hóa dân tộc của thanh niên, học sinh là một trong những việc làm hết sức cần thiết và quan trọng. Vậy di sản văn học dân tộc là gì và tại sao chúng ta phải bảo vệ nó, coi nó như "của quý". Di sản văn hóa dân tộc chính là những giá trị văn hóa tốt đẹp, là tinh hoa của đất nước được đúc kết qua hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và giữa nước. Bảo vệ nó chính là bảo vệ cái cốt lõi, nền tảng của Tổ quốc. Thực tế trong cuộc sống hiện nay cho chúng ta thấy có rất nhiều bạn trẻ đang nỗ lực thực hiện trách nhiệm cao cả này. Các bạn không những gìn giữ nó mà còn tuyên truyền, giới thiệu di sản văn hóa dân tộc cho thế giới. Tuy nhiên, cạnh đó vẫn còn có những kẻ chà đạp lên giá trị của dân tộc. Đây là một hành động đáng bị xã hội lên án. Thật vậy, bảo vệ gìn giữ di sản văn hóa dân tộc là một trong những việc thiết yếu, nếu đánh mất đi nó thì nước ta sẽ không có điểm riêng biệt với nước bạn. Có lẽ vì vậy, hãy chung tay cùng nhau bảo vệ nó, hãy nhớ rằng "ta hòa nhập nhưng không hòa tan".

5 tháng 2 2017

Vai trò của biển trong đời sống kinh tế của cư dân người Việt trong lịch sử

Từ lâu, ý tưởng khai thác biển đã nằm trong tiềm thức của người Việt được thể hiện qua những câu ca dao tục ngữ như “thuận vợ thuận chống tát Biển Đông cũng cạn”, rừng vàng, biển bạc”...Từ rất sớm những cư dân người Việt Nam đã tìm cách tiếp cận biển để khai thác những tiềm năng của biển phục vụ cho cuộc sống thường nhật. Mức độ khai thác có sự thay đổi tùy thuộc vào công cụ khai thác. Vấn đề khai thác biển thực sự rõ rệt từ thời cư dân văn hóa Hòa Bình. Dựa vào kết quả nghiên cứu khảo cổ học cho thấy “tại lớp di chỉ Cái Bèo, đảo Cát Bà, bên cạnh một số di cốt động vật trên cạn, còn có một số khối lượng khỏng lồ xương cá biển, một số vỏ hàu biển”[1]. Riêng đợt khai quật của các nhà khảo cổ vào năm 1973, các nhà khoa học đã thu được kết quả khả quan với 105 kg xương cá biển. Thông qua đó, các chuyên gia đã đã xác định ra sọ và đốt sống các loại cá có mặt ở đây như cá Sao, cá Nhám, cá Dao, cá Mó Xanh... Những loại cá này thường sống xa bờ, chỉ có thể đánh bắt chúng bằng lưới hoặc câu thả[2]. Điều này khẳng định, từ văn hóa Hòa Bình vùng Đông - Bắc cư dân người Việt chúng ta đã biết khai thác nguồn thức ăn từ biển để phục vụ cho cuộc sống trong điều kiện đất liền bị biển lẫn, địa bàn sinh sống và tìm kiếm nguồn thức ăn bị thu hẹp.

Những cư dân Hòa Bình - Bắc Sơn vùng Đông Bắc là những người đi tiên phong chiến lĩnh đồng bằng ven biển. Có thế họ cũng là người đầu tiên tiếp xúc với biển, mở đường cho quá trình khai thác tiềm năng kinh tế biển trong chiều dài lịch sử của cư dân người Việt. Những cư dân tiếp sau Hòa Bình - Bắc Sơn tiếp tục khai thác kinh tế biển phục vụ cho cuộc sống của mình, tiêu biểu nhất là lớp di chỉ Cái Bèo thuộc thời kỳ đồ đá mới. Theo kết quả khảo sát của các nhà khảo cố học thì “có thể xác nhận ở đây kinh tế khải thác đóng vai trò quan trọng trong đó khai thác biển đạt tới đỉnh cao. Trên 100 kg xương cá biển, trong diện tích đào 221m2, có loại cá nặng gần nửa tạ là bằng chứng rõ rệt nhất về hoạt động khai thác tặng vật biển”[3]. Từ đó, cho thấy khả năng đánh bắt trên biển của cư dân Việt thời kỳ này đã khá phát triển, nguồn thức ăn được cung cấp từ biển cũng có vai trò quan trọng đối với những cư dân văn hóa Cái Bèo I. Theo Giáo sư Trần Quốc Vượng thì lớp cư dân muộn nhất thòi tiền sử vùng ven biển Đông Bắc Việt Nam là cư dân văn hóa Hạ Long. Những di chỉ tiêu biểu của văn hóa Hạ Long gồm Cái Bèo II, Thoi Giếng, Ngọc Vừng, Xích Thổ... Đây là thời kỳ thể hiện sự hòa họp giữa con người và môi trường biển. Việc khai thác môi trường biển trở nên hết sức mật thiết với cư vân văn hóa Hạ Long. Các nhà khoa học đã “tìm thấy khả nhiều chì lưới làm bằng đất nung đã được tìm thấy trong các di chỉ thuộc văn hóa Hạ Long. Trong di chỉ Cái Bèo nằm trên đảo Cát Bà (Hải Phòng), chúng ta tìm thấy rất nhiều xương cá, xương thú biển, xương rùa biển”[4]. Những bằng chứng khảo cổ học cho thấy, từ rất sớm khi quá trình biển tiến cách ngày nay khoảng 3 vạn năm làm cho địa bàn cư trú và tìm kiếm nguồn thức ăn bị thu hẹp, thì lúc đó cư dân Việt (văn hóa Hòa Bình) đã biết hướng ra biển để đáp ứng nhu cầu thức ăn của mình. Đến thời kỳ đồ đá mới, mối quan hệ giữa người Việt và biển trở nên hết sức mật thiết trong đời sống kinh tế.

Bước sang thời đại kim khí, khi công cụ lao động phát triển lên thêm một bước, con người có điều kiện khai thác các vùng đất cứng để phát triển nghề nông. Cho nên, nguồn thức ăn của cư dân của thời đại kim khí chủ yêu là nghề nông. Tuy nhiên ngành đánh bắt, trong đó có khai thác kinh tế biển vẫn được duy trì. “Cho tới nay, chúng ta chỉ mới tìm thấy các di tích của động vật biển trong một số nhóm cư dân nhất định sống sóng ngay ven biển hoặc gần biển. Đó là những di tích xương cá, thú biển và vỏ nhuyễn thể đã được tìm thấy trong tầng văn hóa muộn ở Cái Bèo (Cát Bà, Hải Phòng), trong tâng văn hóa ở Tràng Kênh (Hải Phòng), ở di chỉ Hoa Lộc (Thanh Hóa) hay trong di chí Xóm Cồn (Cam Ranh - Khánh Hòa)”[5]. Qua kết quả khảo cổ học được tìm thấy, chúng ta có thể nhận định, mặc dù kinh tế chủ đạo của cư dân thời kỳ này chủ yếu là nông nghiệp, nhưng tùy theo điều kiện từng vùng mà có sự khác nhau. Những vùng gần biển, ven biển các cư dân vẫn lấy biển làm nơi cung cấp nguồn thức ăn cho mình. Như vậy ở vào thời đại kim khí con người vẫn tiếp tục gữ truyền thống khai thác toàn diện cả nguồn lợi trên cạn và nguồn lợi dưới biển.

Ngoài việc, phát triển các loại hình đánh bắt hải sản, cư dân Việt còn biết đưa biển vào phục cho việc buôn bán giao thương với nước ngoài. Từ thế kỷ X, Đại Việt khôi phục được nền độc lập dân tộc và về về thương mại. Cảng Vân Đồn được mở để tiếp nhận thương nhân Trảo oa (Java), Lơ Lạc (Lovo) và Xiêm La, buôn bán ở các tỉnh Phúc Kiến, Quảng Đông và cả Tam phật đề (Srivijaya)[6].

Công cuộc khai thác biển được cư dân người Việt các thế hệ tiêp tuc phát huy để phục vụ cho đời sống của mình. Dưới thời kỳ triều Nguyễn, côn cuộc khai thạc biển thực sự được tiến hành mạnh mẽ bao gồm cả việc đánh bắt, khai thác các nguồn lợi từ biển. Các bằng chứng lịch sử mà Việt Nam đã thu thập được rất phong phú, mặc dù do hoàn cảnh chiến tranh liên tục nên nhiều thư tịch cổ của Việt Nam đã bị mất mát, thất lạc. Tuy nhiên, những tư liệu còn lại đến nay và chính sử vẫn đủ để chứng minh được quá trình khai thác các tiền năng từ biển, đặc biệt còn góp phần khẳng định chủ quyền của Việt Nam trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Năm 1816, vua Gia Long sai quân lính ra quần đảo Hoàng Sa cắm cờ Việt Nam và tuyên bố chủ quyền. Cũng cần nói thêm là trong một thời gian khá dài, người Việt Nam luôn coi quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa là một dải đảo dài hàng vạn dặm trên Biển Đông, nên gọi là Vạn Lý Trường Sa, hay Đại Trường Sa, Bãi Cát Vàng... Trên thực tế, các chúa Nguyễn cũng như nhà Nguyễn sau này đều có nhiều hành động liên tục cử người ra cai quản, khai thác các đảo trên cả hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Nhà nước phong kiến Việt Nam đã tổ chức các đội Hoàng Sa, Bắc Hải để thực thi quyền chủ quyền và khai thác hai quần đảo[7]. Những quan điểm trên ngày càng được củng cố vững chắc trên cơ sở những nghiên cứu mới, góp phần khẳng định biển và kinh tế biển đã đóng vai trò khá quan trọng trong sự phát triển của lịch sử Việt Nam cổ trung đại hơn nhiều lần người ta từng nghĩ[8].

Ngày nay, biển thực sự giữ vai trò chiến lược trong phát triển kinh tế đối với đất nước ta, với nhiều nguồn lợi như khai thác hải sản, năng lượng, du lịch biển... hàng năm từ biển chúng ta khi thác hàng nghìn tỉ đồng góp phần thay đổi diện mạo đất nước trong thời kỳ mới. Thế kỷ XXI, được xem là thế kỷ của các quốc gia có biển, chính vì vậy, trong tương lai biển đảo tiếp tục giữ vai trò lớn trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước.

13 tháng 10 2023

Gợi ý sơ đồ cây
1. Khối đại đoàn kết dân tộc
1.1. Vai trò trong lịch sử dựng nước
- Góp phần tạo ra sức mạnh thống nhất dân tộc
- Xây dựng lòng tự hào dân tộc
- Thúc đẩy tinh thần đồng lòng, đoàn kết trong cuộc chiến vì độc lập
1.2. Vai trò trong lịch sử giữ nước
- Bảo vệ biên cương, lãnh thổ quốc gia
- Đánh bại các thế lực xâm lược, bảo vệ chủ quyền
- Củng cố sự đoàn kết trong quân đội để chống lại thù địch
1.3. Vai trò trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc hiện nay
- Góp phần xây dựng nền tảng kinh tế, văn hóa, và đạo đức vững mạnh
- Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- Bảo vệ an ninh, ổn định chính trị và xã hội
2.Tổ quốc
2.1. Sự tồn tại và phát triển của quốc gia
2.2. Vị trí linh hoạt trong cộng đồng quốc tế
3. Lịch sử dựng nước
3.1. Quá trình hình thành và thống nhất dân tộc
3.2. Các giai đoạn lịch sử quan trọng
- Khởi đầu dựng nước
- Chiến tranh giành độc lập
- Xây dựng và phát triển đất nước
4. Lịch sử giữ nước
4.1. Bảo vệ biên cương và chủ quyền quốc gia
4.2. Cuộc chiến chống xâm lược
5. Sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc hiện nay
5.1. Phát triển kinh tế, văn hóa, và đạo đức
5.2. Công nghiệp hóa và hiện đại hóa
5.3. Bảo vệ an ninh và ổn định chính trị, xã hội

20 tháng 12 2016

Là nơi làm ăn, sinh sống của con người ngay từ buổi sơ khai

Là con đường mở rộng quá trình giao lưu, hội nhập với nước ngoài

Là nơi diễn ra nhiều trận chiến oanh liệt mà phần lớn là Việt Nam thắng,tạo nên niềm tự hào chiến thắng cho toàn thể dân tộc

13 tháng 8 2023

- Vai trò của Quang Trung - Nguyễn Huệ:

+ Tham gia lãnh đạo phong trào Tây Sơn, lật đổ các chính quyền Nguyễn, Trịnh, Lê; đặt cơ sở cho sự nghiệp thống nhất đất nước.

+ Chỉ huy các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Xiêm, Thanh, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc.

+ Thiết lập vương triều mới (định đô ở Phú Xuân), ban hành nhiều chính sách tiến bộ nhằm ổn định và phát triển đất nước. Trong thời gian ngắn ngủi (4 năm) kể từ khi lên ngôi hoàng đế sáng lập vương triều cho đến khi từ trần, công cuộc canh tân dựng nước cùng với những hoài bão lớn lao của vua Quang Trung tuy chưa được thực hiện đầy đủ và chưa phát huy hết tác dụng nhưng đã cho thấy tầm vóc, tài năng và ý chí của ông.

#Tham_khảo

13 tháng 8 2023

- Quang Trung - Nguyễn Huệ: là nhà lãnh đạo chính trong cuộc khởi nghĩa Tây Sơn. Ông đã lãnh đạo quân đội Tây Sơn chiến thắng nhiều trận quan trọng, như trận Ngọc Hồi-Đống Đa năm 1789, trong đó ông đánh bại quân xâm lược của nhà Thanh (Trung Quốc) và đuổi Thanh ra khỏi Việt Nam. Quang Trung - Nguyễn Huệ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố chính quyền và xây dựng lại đất nước sau cuộc chiến tranh. Ông thiết lập một hệ thống hành chính công bằng, giúp cải thiện đời sống của người dân và khôi phục sự ổn định trong xã hội.

5 tháng 3 2023

Gợi ý cho em các ý: 

Gợi ý cho em các ý:  

MB: Nêu lên vấn đề cần bàn luận (Ví dụ: Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống là điều vô cùng quan trọng trong cuộc sống hiện đại...)  

TB:  

Bàn luận:  

Nêu khái niệm giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống là gì?  

Thực trạng của việc giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống: 

+ Quên đi việc xin chữ đầu năm 

+ Không nhớ đến các phong tục 

+ Sính ngoại, coi thường các nét đẹp VH truyền thống 

... 

Tại sao phải giữ gìn những giá trị văn hóa truyền thống:  

+ Thể hiện sự biết ơn ông cha ta từ xưa  

+ Giúp cho giới trẻ hiểu thêm về văn hóa  

+ Tôn vinh các nét đẹp của văn hóa dân tộc  

...  

Dẫn chứng:  

Một số gia đình hiện nay đã không còn đi xin chữ đầu năm nữa 

Mở rộng vấn đề:  

Nêu giải pháp để mọi người mọi nhà luôn giữ gìn và phát huy giá trị truyền thống? 

Bản thân em đã làm gì để thể hiện việc giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống?  

KB: Khẳng định lại vấn đề  

_mingnguyet.hoc24_