K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Câu 1: Kể tên các loại khoáng sản có trữ lượng lớn tại Việt Nam.Câu 2: Kể tên các loại khoáng sản không phổ biến ( có trữ lượng ít) tại Việt Nam.Câu 3: Kể tên các vật dụng phổ biến của cư dân Phù Nam.Câu 4: Trận chiến trên sông Bạch Đằng đánh đuổi quân Nam Hán do ai lãnh đạo?Câu 5: Kể tên các kì quan kiến trúc và điêu khắc của Cam-pu-chia.Câu 6: Trung Quốc có diện tích đứng thứ...
Đọc tiếp

Câu 1: Kể tên các loại khoáng sản có trữ lượng lớn tại Việt Nam.

Câu 2: Kể tên các loại khoáng sản không phổ biến ( có trữ lượng ít) tại Việt Nam.

Câu 3: Kể tên các vật dụng phổ biến của cư dân Phù Nam.

Câu 4: Trận chiến trên sông Bạch Đằng đánh đuổi quân Nam Hán do ai lãnh đạo?

Câu 5: Kể tên các kì quan kiến trúc và điêu khắc của Cam-pu-chia.

Câu 6: Trung Quốc có diện tích đứng thứ mấy trên thế giới?

Câu 7: Người đã nói câu “ Đầu thần chưa rơi xuống đất, xin bệ hạ đừng lo” là ai?

Câu 8: Nêu ý nghĩa của biểu tượng ASEAN.

Câu 9: Nêu vai trò của biển Đông đối với Việt Nam.

Câu 10: Đâu là Thủ đô của Việt Nam.

Câu 11: Di sản văn hóa tiêu biểu của Vương quốc Chăm-pa là gì?

Câu 12: Người ban hành Chiếu dời đô là ai?

Câu 13: Trên thế giới có mấy châu lục, mấy đại dương?

Câu 14: Nếu chiến dịch Điện Biên Phủ không giành được chiến thắng, điều gì sẽ xảy ra?

Câu 15: Nêu tên đầu đủ của Lào, Cam-pu-chia, Trung Quốc.

Câu 16: Nêu hậu quả của gia tăng dân số?

Câu 17: Vua Hàm Nghi phát dụ Cần Vương nhằm mục đích gì?

Câu 18: Nêu các biện pháp xây dựng thế giới hòa bình?

Câu 19: Em hãy nêu một số biện pháp xây dựng thế giới xanh – sạch – đẹp?

Câu 20: Chiến thắng quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng có ý nghĩa gì?

Câu 21: Nêu diễn biến chính của chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954.

Câu 22: Nêu vị trí địa lí của vùng biển Việt Nam?

Câu 23: Em hãy nêu một số đặc điểm về đời sống kinh tế của cư dân Văn Lang, Âu Lạc?

Câu 24: Việc gia nhập ASEAN có ý nghĩa như thế nào đối với nước ta?

Câu 25: Vì sao châu Á có số dân đông nhất thế giới?

Câu 26: Nêu một số hình ảnh tiêu biểu của thời bao cấp và thời kì Đổi mới.

Câu 27: Em hãy nêu ý nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập?

Câu 28: Chiến dịch Hồ Chí Minh có ý nghĩa như thế nào đối với lịch sử Việt Nam? Theo em, nếu chiến dịch Hồ Chí Minh thất bại thì Việt Nam sẽ ra sao?

Câu 29: Em hãy kể tên các đại dương trên thế giới. Theo em, chúng ta cần làm gì để bảo vệ đại dương khỏi nguy cơ ô nhiễm môi trường?

1
12 tháng 4

Câu 1:

Các loại khoáng sản có trữ lượng lớn tại Việt Nam:

  • Than đá
  • Dầu khí
  • Bôxít
  • Sắt
  • Titan

Câu 2:

Các khoáng sản không phổ biến (ít):

  • Vàng
  • Crôm
  • Thiếc
  • Antimon

Câu 3:

Vật dụng phổ biến của cư dân Phù Nam:

  • Đồ gốm
  • Tượng đá
  • Đồ trang sức bằng vàng, bạc
  • Vũ khí bằng đồng và sắt

Câu 4:

Người lãnh đạo trận chiến Bạch Đằng chống Nam Hán:
Ngô Quyền (năm 938)


Câu 5:

Kỳ quan kiến trúc và điêu khắc của Campuchia:

  • Đền Ăng-co Vát (Angkor Wat)
  • Quần thể Ăng-co Thom (Angkor Thom)

Câu 6:

📍 Trung Quốc có diện tích đứng thứ 4 trên thế giới.
(Sau Nga, Canada, Mỹ)


Câu 7:

Người nói câu: "Đầu thần chưa rơi xuống đất, xin bệ hạ đừng lo" là:
Trần Thủ Độ


Câu 8:

Ý nghĩa biểu tượng ASEAN:

  • Bó lúa 10 bông tượng trưng cho 10 nước thành viên đoàn kết
  • Màu vàng, đỏ, xanh, trắng: màu truyền thống của các nước ASEAN

Câu 9:

Vai trò của Biển Đông với Việt Nam:

  • Cung cấp tài nguyên biển
  • Giao thông hàng hải quốc tế
  • Phát triển kinh tế biển
  • Bảo vệ an ninh – quốc phòng

Câu 10:

Thủ đô của Việt Nam là:
Hà Nội


Câu 11:

Di sản văn hóa tiêu biểu của Vương quốc Chăm-pa:
Thánh địa Mỹ Sơn


Câu 12:

Người ban hành Chiếu dời đô là:
Lý Công Uẩn (năm 1010)


Câu 13:

Thế giới có:

  • 7 châu lục
  • 5 đại dương (Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương, Nam Đại Dương)

Câu 14:

Nếu chiến dịch Điện Biên Phủ thất bại:

  • Việt Nam có thể bị chia cắt lâu dài
  • Không có Hội nghị Giơ-ne-vơ 1954
  • Pháp tiếp tục đô hộ lâu hơn

Câu 15:

Tên đầy đủ:

  • Lào: Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
  • Campuchia: Vương quốc Campuchia
  • Trung Quốc: Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

Câu 16:

Hậu quả của gia tăng dân số:

  • Thiếu việc làm
  • Ô nhiễm môi trường
  • Cạn kiệt tài nguyên
  • Giao thông ùn tắc

Câu 17:

Mục đích của vua Hàm Nghi ban dụ Cần Vương:
→ Kêu gọi nhân dân đứng lên giúp vua chống Pháp, giành lại độc lập.


Câu 18:

Biện pháp xây dựng thế giới hòa bình:

  • Tôn trọng luật pháp quốc tế
  • Không dùng bạo lực
  • Hợp tác quốc tế
  • Giáo dục lòng nhân ái

Câu 19:

Biện pháp xây dựng thế giới xanh – sạch – đẹp:

  • Trồng nhiều cây xanh
  • Không xả rác bừa bãi
  • Sử dụng năng lượng sạch
  • Tái chế rác thải

Câu 20:

Ý nghĩa của chiến thắng Bạch Đằng 938:
→ Kết thúc 1000 năm Bắc thuộc, mở ra thời kỳ độc lập tự chủ lâu dài cho dân tộc.


Câu 21:

Diễn biến chính chiến dịch Điện Biên Phủ 1954:

  • 13/3: Nổ súng tấn công
  • 26/4: Tấn công khu trung tâm
  • 7/5: Chiếm hầm tướng Đờ Cát, toàn thắng

Câu 22:

Vị trí địa lí vùng biển Việt Nam:
→ Nằm ở phía Đông đất liền, thuộc Biển Đông, từ Quảng Ninh đến Kiên Giang, gần tuyến hàng hải quốc tế.


Câu 23:

Đặc điểm kinh tế cư dân Văn Lang – Âu Lạc:

  • Làm ruộng lúa nước
  • Nghề thủ công: dệt vải, rèn đồng
  • Buôn bán trao đổi hàng hóa

Câu 24:

Ý nghĩa gia nhập ASEAN:

  • Tăng cường hợp tác kinh tế, chính trị, văn hóa
  • Mở rộng quan hệ quốc tế
  • Góp phần phát triển đất nước và giữ gìn hòa bình

Câu 25:

Vì sao châu Á đông dân nhất thế giới?

  • Diện tích rộng
  • Điều kiện tự nhiên thuận lợi
  • Lịch sử định cư lâu đời

Câu 26:

Hình ảnh tiêu biểu thời bao cấp và thời Đổi mới:

  • Bao cấp: Tem phiếu, xếp hàng mua hàng
  • Đổi mới: Nền kinh tế thị trường, đời sống cải thiện, hội nhập

Câu 27:

Ý nghĩa Tuyên ngôn Độc lập (2/9/1945):

  • Khẳng định chủ quyền quốc gia
  • Tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân phong kiến
  • Mở đầu kỷ nguyên độc lập cho Việt Nam

Câu 28:

- Ý nghĩa chiến dịch Hồ Chí Minh (1975):

  • Kết thúc chiến tranh, giải phóng miền Nam
  • Thống nhất đất nước

Câu 29:

-Các đại dương:

  • Thái Bình Dương
  • Đại Tây Dương
  • Ấn Độ Dương
  • Bắc Băng Dương
  • Nam Đại Dương

- Biện pháp bảo vệ đại dương:

  • Giảm xả rác nhựa ra biển
  • Không đánh bắt hải sản quá mức
  • Bảo vệ rạn san hô
  • Tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường biển
Xin chào tất cả các bạn mình là Phong nay mình có một minigame nho nhỏ cho các bạn.  Chủ đề "minigame" hôm nay gồm có 20 câu hỏi với chủ đề cơ bản là "Việt Nam và Thế giới" đánh giá kiến thức địa lý thế giới và Việt Nam trong minigame mỗi câu hỏi có thời gian là 30s (loại trắc nghiệm). Nếu trả lời chính xác 100% 20 câu hỏi điều này nói lên kiến thức về địa lý của bạn khá...
Đọc tiếp

Xin chào tất cả các bạn mình là Phong nay mình có một minigame nho nhỏ cho các bạn. 

loading... Chủ đề "minigame" hôm nay gồm có 20 câu hỏi với chủ đề cơ bản là "Việt Nam và Thế giới" đánh giá kiến thức địa lý thế giới và Việt Nam trong minigame mỗi câu hỏi có thời gian là 30s (loại trắc nghiệm). Nếu trả lời chính xác 100% 20 câu hỏi điều này nói lên kiến thức về địa lý của bạn khá tốt 

Hình thức tham gia: thành viên phải có tối thiểu 5GP và đã hoạt động trên hoc24   

Khi tham gia vào Link cần điền tên hoặc điền link trang cá nhân 

VD: https://hoc24.vn/vip/15402430350973 

Phần thưởng: 

- Thành viên điểm cao nhất: + 30 coin 

- Thành viên điểm cao thứ hai và thứ ba: + 20 coin 

- Thành viên điểm cao thứ tư và năm: + 10 coin 

- Thành viên điểm cao từ 6 đến 10: + 5 coin 

- Thành viên điểm cao từ 11 đến 20: + 2 coin 

- Thành viên điểm cao từ 21 đến 35: + 1 coin 

Link tham gia: https://quizizz.com/join?gc=87232088

Điểm sẽ được cộng theo thời gian trả lời và chuỗi (đúng liên tiếp không sai) 

Các quyền trợ giúp: loại bỏ 1 câu trả lời, nhân đôi số điểm, bỏ 50% câu trả lời,.... 

VD: 

Chúc các bạn chơi minigame thành công nha ! Kết quả sẽ được công bố vào ngày 10/9/2023  

32
8 tháng 10 2023

Làm được 100% là có hiểu biết rồi chứ không phải kiến thức Địa lý cơ bản nữa :)).

 Có câu hỏi còn lỗi nữa VD như, và nãy nhớ có 1 câu gì đó nữa về châu Âu mà quên note lại.

8 tháng 10 2023

Là mục enter your name điền link TCN hả

18 tháng 9 2023

--> Ở Việt Nam :

+ Dân tộc và phân bố dân cư.

+ Sự phát triển của các ngành kinh tế.

+ Khí hậu của Việt Nam.

-->Trên thế giới :

+ Hiện tượng các mùa trong năm.

+ Địa lí các quốc gia.

+ Thế giới động, thực vật và sự phân bố các đới cảnh quan.

:[

18 tháng 9 2023

- Việt Nam : dân tộc,phân bố dân cư ; phát triển của ngành kinh tế ; khí hậu VN

- Thế giới : văn hóa thế giới ; địa điểm du lịch ; hiện tượng các mùa trong năm

Bảng thống kê những sự kiện lịch sử chính của lịch sử hiện đại từ năm 1917- 1945

Niên đại

Những sự kiện chính

Kết quả

Tháng 2-1917

Cách mạng dân chủ tư sản Nga thắng lợi .

-Lật đổ chế độ Nga Hòang .

-Hai chính quyền song song tồn tại .

7-11-1917

Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng 10 Nga thắng lợi .

-Lật đổ chính phủ lâm thời tư sản .

-Thành lập nước Cộng hòa Xô viết và chính phủ Xô Viết , xóa bỏ chế độ người bóc lột người , xây dựng chế độ mới .

1918-1921

Cuộc đấu tranh xây dựng và bảo vệ chính quyến xô Viết .

Xây dựng hệ thống chính trị – nhà nước mới , thực hiện các cải cách xã hội chủ nghĩa , đánh thắng thù trong giặc ngoài.

1921-1941

Liên Xô xây dựng CNXH .

-Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa , tập thể hóa nông nghiệp .

-Liên Xô từ nước nông nghiệp trở thành cường quốc công nghiệp XHCN .

1918-1923

Cao trào cách mạng ở Châu Âu , châu Á.

-Các Đảng Cộng sản thành lập .

Quốc tế cộng sản thành lập và lãnh đạo phong trào .

1924-1929

Thời kỳ ổn định và phát triển của CNTB .

Sản xuất công nghiệp phát triển nhanh , chính trị ổn định .

1929-1933

Khủng hỏang kinh tế ở Mỹ và lan rộng ra tòan thế giới tư bản .

Kinh tế giảm sút nghiêm trọng , thất nghiệp, bất ổn về chính trị .

1933-1939

Các nước tư bản tìm cách thoát khỏi khủng hỏang kinh tế .

-Đức- Ý- Nhật phát xít hóa chế độ chính trị , chuẩn bị chiến tranh bành trướng xâm lược .

- Anh- Pháp- Mỹ thực hiện cải cách kinh tế, chính trị , duy trì chế độ dân chủ tư sản .

1939-1945

Chiến tranh thế giới thứ hai .

- Thế giới trong tình trạng chiến tranh .

-CNPX Đức – ý -Nhật thất bại hòan tòan

-Thắng lợi về Liên Xô, các nước đồng minh và nhân loại tiến bộ trên tòan thế giới .

Chọn một số sự kiện lịch sử tiêu biểu từ 1917-1945, giải thích lý do chọn sự kiện đó :

- Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 thành công , chủ nghĩa xã hội trở thành hiện thực ở một nước đã tác động to lớn đến tình hình thế giới .

- Phong trào cách mạng ở các nước tư bản Âu- Mỹ 1918-1923 lên cao và có bước chuyển biến mới , ở nhiều nước Đảng Cộng sản ra đời , Quốc tế Cộng sản thành lập và lãnh đạo cách mạng đi theo con đường cách mạng tháng Mười .

- Trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Châu Á , cùng với sự phát triển của phong trào tư sản , giai cấp tư sản bắt đầu trưởng thành và tham gia lãnh đạo cách mạng .

- Sau vài năm phát triển , các nước tư bản lâm vào cuộc khủng hỏang kinh tế 1929-1933 dẫn đến sự thắng lợi và lên cầm quyền của chủ nghĩa phát xít Đức , Ý , Nhật . Trong khi đó để thoát khỏi khủng hỏang kinh tế , Anh –Pháp -Mỹ thực hiện cải cách kinh tế – xã hội .

- Chiến tranh thế giới thứ hai 1939-1945 gây ra những tổn thất khủng khiếp nhất trong lịch sử nhân loại , đã kết thúc một thời kỳ phát triển của lịch sử thế giới hiện đại.

- Tháng 7-1935, Quốc tế Cộng sản họp Đại hội VII, đã chỉ rõ nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và kêu gọi các đảng cộng sản tích cực đấu tranh thành lập các mặt trận nhân dân nhằm thống nhất các lực lượng vì mục tiêu chống phát xít, chống chiến tranh.

⟹ Có ảnh hưởng đến chủ trương của Đảng Công sản Đông Dương giai đoạn 1936-1939:

- Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7-1936 đã xác định:

+ Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là chống đế quốc và chống phong kiến.

+ Nhiệm vụ trực tiếp trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hòa bình.

+ Phương pháp đấu tranh: kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.

+ Chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.

 

1. 

Người Thái còn có tên gọi là Tày Khao (Thái Trắng), Tày Đăm (Thái Đen), Thái Đỏ và một số nhóm nhỏ khác chưa được phân định rõ ràng. Người Thái có mặt ở Việt Nam khoảng hơn 1000 năm trước, có ngôn ngữ và chữ viết riêng. Người Thái nói các thứ tiếng thuộc nhóm ngôn ngữ gốc Thái, thuộc ngôn ngữ Thái – Kadai. Trong nhóm này có tiếng Thái của người Thái Lan, tiếng Lào của người Lào, tiếng Shan của người Myanmar và tiếng Choang ở miền Nam Trung Quốc. Tại Việt Nam chúng ta, 8 dân tộc ít người, bao gồm Bố Y, Giáy, Lào, Lự, Nùng, Sán Chay, Tày, Thái đều được xếp chung là nhóm ngôn ngữ Thái. Người Thái cư trú ở một số tỉnh chủ yếu sau đây tại Việt Nam: Hòa Bình, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Thanh Hóa, Nghệ An. Người Thái ở 8 tỉnh này chiếm 97,6% dân số. Theo tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, người Thái ở nước ta có 1.550.423 người, là dân tộc đứng thứ 3 về dân số tại Việt Nam. Con số thống kê này so với 10 năm trước, năm 1999 tăng hơn 200.000 người. Đó là một tỉ lệ tăng vừa phải trong cộng đồng cư dân các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.

 

Địa bàn cư trú của người Thái Việt Nam chủ yếu ở Tây Bắc, một số ít ở Tây Thanh Hóa, Nghệ An. Hiện nay, với tinh thần tự do trong hiến pháp, họ cư trú trên 63 tỉnh và thành phố để làm ăn, sinh sống và học tập, cùng với các dân tộc anh em, khác xây đắp một đất nước Việt Nam giàu mạnh, phồn vinh trong tương lai.

Kinh tế của người Thái truyền thống khá mạnh về nông nghiệp làm ruộng nước, theo đó, họ có nhiều kinh nghiệm đắp phai, đào mương, dựng cọn, bắc máng lấy nước. Lúa nước là nguồn lương thực chính, đặc biệt là lúa nếp. Người Thái cũng phát rẫy, làm nương, trồng lúa cạn và hoa màu, cùng nhiều thứ cây quả, củ khác. Từng gia đình chăn nuôi gia súc, gia cầm, đan lát, dệt vải và có một số nơi làm đồ gốm. Đồ gốm của người Thái Sơn La có chất liệu, công nghệ, phương pháp nung rất gần với đồ gốm thời Sơ sử của Việt Nam, cách đây trên dưới 2000 năm, theo đó, nó được coi như là báu vật để nghiên cứu so sánh giữa xưa và nay, thông qua rất nhiều văn liệu khảo cổ học và dân tộc học, tôi đã từng được đọc.

 

Hôn nhân gia đình của người Thái có tục ở rể, vài năm sau, khi đôi vợ chồng đã có con, mới về ở bên nhà chồng. Hiện nay, phong tục truyền thống ấy đã bị phá vỡ, dẫu có đôi ba trường hợp gia đình nhà gái khó khăn, vẫn xẩy ra hiện tượng này. Tuy nhiên, đó không phải là hiện tượng riêng có, mà của bất cứ cộng đồng nào gặp khó khăn. Cô gái Thái sau khi lấy chồng phải búi tóc (tằng cẩu) ở trên đỉnh đầu, như là một chỉ dẫn về tình trạng hôn nhân của người phụ nữ Thái.

Người Thái quan niệm, chết là tiếp tục “sống” ở thế giới bên kia, do đó, đám ma là lễ tiễn người chết về “Mường Trời”. Mộ địa của người Thái thường đặt trong rừng, có nhà mồ và nấm mộ. Xưa kia, người Thái còn có tục dựng hòn mồ bằng đá, như là một tàn dư của tín ngưỡng cự thạch mai táng. Nay tàn dư ấy không còn nhưng vẫn còn nhận ra ảnh xạ qua những cây cột gỗ của nhà mồ vài chục năm về trước.

Văn hóa dân gian của người Thái vô cùng phong phú. Đó là những thần thoại, cổ tích, truyền thuyết, truyện thơ, ca dao… Những tác phẩm thơ ca nổi tiếng của dân tộc Thái như Xống chụ xon xaoKhum Lú nàng úa đều là những di sản văn hóa quý báu mà người Thái còn bảo lưu cho tới nay trong cộng đồng.

Người Thái sớm có chữ viết nên nhiều vốn cổ văn học, luật tục được ghi chép lại trên giấy bản và lá cây. Người Thái rất thích ca hát, đặc biệt là Khắp tay. Đó là lối ngâm thơ hoặc hát theo lời thơ, có đệm đàn và múa. Nhiều điệu múa như múa xòe, múa sạp, ném còn đã trở thành những di sản văn hóa phi vật thể nổi tiếng của cộng đồng này, không chỉ người dân Việt Nam biết đến mà cả thế giới ngưỡng mộ mỗi khi được cách tân hóa, mang đi biểu diễn ở nước ngoài.

Đặc điểm khác biệt nhất của nhà cửa người Thái so với người Việt và Hoa là xây nhà sàn. Nhà của người Thái Trắng có khá nhiều điểm gần gụi với nhà của người Tày – Nùng. Nhà của người Thái Đen lại gần với kiểu nhà của cư dân Môn – Khmer. Tuy vậy, nhà của người Thái Đen lại có đặc trưng không hề thấy ở nhà của cư dân Môn – Khmer: Nhà của người Thái Đen có nóc hình mai rùa, chỏm đầu đốc có khau cút với nhiều kiểu khác nhau. Hai gian hồi để trống và có lan can bao quanh. Khung cửa ra vào và cửa sổ có nhiều kiểu trang trí khác nhau.

Bộ khung nhà Thái có hai kiểu vì cơ bản, đó là Khứ kháng và Khay điêng. Vì Khay điêng chính là Khứ kháng mở rộng bằng cách thêm hai cột nữa. Kiểu vì này dần gần lại với kiểu vì nhà người Tày – Nùng.

Cách bố trí trên mặt bằng sinh hoạt của nhà người Thái Đen là khá độc đáo: Các gian đều có tên riêng. Trên mặt sàn được chia thành hai phần: Phần dành cho nơi cư ngụ của các thành viên trong gia đình, một nửa dành cho bếp và phần còn lại là nơi tiếp khách nam.

Vài nét phác thảo trên đây về người Thái ở Việt Nam, hẳn cũng chưa nói được nhiều điều đối với một dân tộc vô cùng lớn, có nhiều biến động, thăng trầm trong lịch sử và có quá nhiều những đóng góp cho mảnh đất chữ S Việt Nam trong dặm dài lịch sử.

Mong muốn nói nhiều như thế thì quả là “bó tay” đối với người viết, khi dân tộc này với bộn bề, chất chứa những giá trị lịch sử, văn hóa muốn lựa chọn trình bạn đọc, nhưng dung lượng lại có hạn, theo đó, mong độc giả hãy coi đây như là những chỉ dẫn bước đầu để có một lần hay nhiều lần trong cuộc đời, được trải nghiệm với bản làng Thái Mai Châu (Hòa Bình), Sơn La, Điện Biên và Tây Thanh – Nghệ, chắc sẽ thu hái được nhiều hơn những gì đã đọc qua bài viết ngắn ngủi này.

 

2.

 

 ĐÔI NÉT VỀ ĐẠO PHẬT

          Người sáng lập ra đạo Phật là Thái tử Tất Đạt Đa (Shidartha) sinh năm 624 trước công nguyên thuộc dòng họ Thích Ca (Sakyà), con vua Tịnh Phạn Vương Đầu Đà Na (Sudhodana) trị vì nước Ca Tỳ La Vệ (Kapilavasu) xứ Trung Ấn Độ lúc đó và hoàng hậu Ma Da (Maya). Dù sống trong cuộc đời vương giả nhưng Thái tử vẫn nhận ra sự đau khổ của nhân sinh, vô thường của thế sự nên Thái tử đã quyết tâm xuất gia tìm đạo nhằm tìm ra căn nguyên của đau khổ và phương pháp diệt trừ đau khổ để giải thoát khỏi sinh tử luân hồi. Sau nhiều năm tìm thày học đạo, Thái Tử nhận ra rằng phương pháp tu hành của các vị đó đều không thể giải thoát cho con người hết khổ được. Cuối cùng, Thái tử đến ngồi nhập định dưới gốc cây Bồ đề và thề rằng “Nếu Ta không thành đạo thì dù thịt nát xương tan, ta cũng quyết không đứng dậy khỏi chỗ này”. Sau 49 ngày đêm thiền định, Thái tử đã đạt được Đạo vô thượng, thành bậc “Chánh đẳng chánh giác”, hiệu là Phật Thích Ca Mâu Ni. Đó là ngày 08 tháng 12 năm Đức Phật 31 tuổi.

Tư tưởng chủ đạo của đạo Phật là dạy con người hướng thiện, có tri thức để xây dựng cuộc sống tốt đẹp yên vui trong hiện tại. Đạo Phật không công nhận có một đấng tối cao chi phối đời sống của con người, không ban phúc hay giáng hoạ cho ai mà trong cuộc sống mỗi người đều phải tuân theo luật Nhân - Quả, làm việc thiện thì được hưởng phúc và làm việc ác thì phải chịu báo ứng. Đạo Phật còn thể hiện là một tôn giáo tiến bộ khi không có thái độ phân biệt đẳng cấp. Đức Phật đã từng nói: “Không có đẳng cấp trong dòng máu cùng đỏ như nhau, không có đẳng cấp trong giọt nước mắt cùng mặn”. Ngoài ra, đạo Phật cũng thể hiện tinh thần đoàn kết và không phân biệt giữa người tu hành và tín đồ, quan điểm của đạo Phật là “Tứ chúng đồng tu”, đó là Tăng, Ni, Phật tử nam và Phật tử nữ đều cùng được tu và nếu ai có quyết tâm đều có thể thành tựu như Đức Phật.

Khác với một số tôn giáo lớn trên thế giới, đạo Phật chủ trương không có hệ thống tổ chức thế giới và hệ thống giáo quyền. Điều này xuất phát từ lý do Đức Phật hiểu rõ sự ham muốn quyền lực của con người, do đó Đức Phật chủ trương không giao giáo quyền quản lý cho ai mà chỉ hướng dẫn đệ tử nương vào giáo lý, giáo luật để duy trì và tồn tại theo hệ thống sơn môn (như dòng họ thế tục ngoài đời).

Một đặc điểm nổi bật của đạo Phật là một tôn giáo hoà bình, hữu nghị, hợp tác. Trải qua hơn 25 thế kỷ tồn tại và phát triển, đạo Phật du nhập vào trên 100 nước trên thế giới, ở hầu khắp các châu lục nhưng luôn với trạng thái ôn hoà, chưa bao giờ đi liền với chiến tranh xâm lược hay xảy ra các cuộc thánh chiến. Tính đến năm 2008, đạo Phật có khoảng 350 triệu tín đồ và hàng trăm triệu người có tình cảm, tín ngưỡng và có ảnh hưởng bởi văn hoá, đạo đức Phật giáo.

 

3.

Đại đoàn kết là truyền thống quý báu của dân tộc ta, được hun đúc trong quá trình dựng nước và giữ nước; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Bài viết phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc, đề ra giải pháp tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay.

 

4. Cái này tự hoạt động ạ!

# mang tính chất Tk

19 tháng 10 2020

>>> Câu hỏi của An Vy Vy - Tiếng Anh thí điểm lớp 9 | Học trực tuyến

#Tham khảo nhé!