Viết PTHH thể hiện tính chất của glucose và saccharose, tinh bột và cellulose
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


a) Tế bào sẽ bị căng lại nên kích thước tế bào tăng. Vì môi trường của dung dịch là môi trường nhược trương nên các phân tử nước thẩm thấu vào trong tế bào làm tế bào căng ra.
b) Vì nồng độ saccharose và glucose bên trong tế bào lớn hơn bên ngoài tế bào nên hai chất này sẽ có chiều vận chuyển từ trong ra ngoài tế bào, còn nồng độ fructose ở bên ngoài tế bào lớn hơn bên trong tế bào.

X1 : C6H12O6
X2 : C2H5OH
X3 : CO2
X4 : Ag
$C_6H_{12}O_6 \xrightarrow{t^o,xt} 2CO_2 + 2C_2H_5OH$
$C_2H_5OH \xrightarrow{t^o,xt} C_2H_4 + H_2O$
$C_2H_4 + 3O_2 \xrightarrow{t^o} 2CO_2 + 2H_2O$
$6nCO_2 + 5nH_2O \xrightarrow{as} (C_6H_{10}O_5)_n + 6nO_2$
$(C_6H_{10}O_5)_n + nH_2O \xrightarrow{t^o,xt} nC_6H_{12}O_6$
${C_6}{H_{12}}{O_6} + 2AgN{O_3} + 3N{H_3}\xrightarrow{{}}{(C{H_2}OH)_5}COON{H_4} + 2Ag + 2N{H_4}N{O_3}$
$Ag +2 H_2SO_4 \to Ag_2SO_4 + SO_2 + 2H_2O$

Đường cát tan trong nước, còn tinh bột thì không, ta tách tinh bột bằng phễu lọc. Hỗn hợp nước đường còn lại ta đun nhẹ thu được đường.
chú ý: Các PP tách chất thông dụng dựa vào tính chất vật lý:
- PP gạn, lắng, lọc: tách chất rắn không tan trong chất lỏng.
- PP bay hơi: chất lỏng kết tinh (t0 sôi của các chất khác nhau).
- PP chưng cất: các chất lỏng có nhiệt độ sôi khác nhau.
- PP chiết: các chất lỏng không tan vào nhau.
đường cát nặng hơn nước , còn tinh bột nhẹ hơn nên ta cho đường và tinh vào trong nước. Vì đường nặng hơn nên lắng xuống còn tinh bột nổi lên . Ta vớt tinh bột ra phơi cho bóc hết nước ta có tinh bột. còn đường ta có thể đánh ra thành nước đường rồi phơi dưới nắng hoặc để như thế và phơi dưới nắng

Tinh bột:
- Phân tử gồm nhiều gốc α-glucose liên kết với nhau.
- Các loại tinh bột có cấu trúc mạch ít phân nhánh.
Cellulose:
- Phân tử gồm nhiều gốc β-glucose liên kết với nhau tạo thành mạch thẳng, không phân nhánh. Nhiều phân tử cellulose liên kết với nhau tạo thành bó sợi dài nằm song song có cấu trúc vững chắc.
Bởi vì chúng có cách thức liên kết các đơn phân khác nhau từ các cấu trúc khác nhau
-Tinh bột: các gốc α-glucose liên kết bằng α-1,4-glycosidic tạo mạch thẳng(amylose) hoặc mạch nhánh(amylopectin) khi sử dụng liên kết α-1,4-glycosidic và α-1,6-glycosidic
-Cellulose: Các gốc β-glucose liên kết với nhau bằng liên kết β-1,4-glycosidic tạo thành mạch thẳng.

\(n_{HCl}=6\cdot0,05=0,3\left(mol\right)\\ a,PTHH:2Al+6HCl\rightarrow2AlCl_3+3H_2\)
Hiện tượng: Al tan dần, có bọt khí không màu xuất hiện
\(b,\left\{{}\begin{matrix}n_{Al}=\dfrac{1}{3}n_{HCl}=0,1\left(mol\right)\\n_{H_2}=\dfrac{1}{2}n_{HCl}=0,15\left(mol\right)\end{matrix}\right.\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}m_{Al}=0,1\cdot27=2,7\left(g\right)\\V_{H_2\left(đkc\right)}=0,15\cdot24,79=3,7185\left(l\right)\end{matrix}\right.\)

a)
\((C_6H_{10}O_5)_n + nH_2O \xrightarrow{t^o,xt} nC_6H_{12}O_6\\ C_6H_{12}O_6 \xrightarrow{t^o,xt} 2CO_2 + 2C_2H_5OH\\ \)
m tinh bột = 1.75% = 0,75(kmol)
n tinh bột = 0,75/162n = 1/216n(kmol)
n glucozo = n. 1/216n .81% = 3/800(kmol)
n C2H5OH = 2n glucozo . 81% = 243/40000(kmol)
m C2H5OH = 46.243/40000 = 0,27945(kg) = 279,45(gam)
V C2H5OH = 279,45/0,8 = 349,3125(ml)
V rượu 30o = 349,3125.100/30 = 1164,375(ml)
b)
$C_2H_5OH + O_2 \xrightarrow{men\ giấm} CH_3COOH + H_2O$
n CH3COOH = 243/40000 .92% = 5,6.10^-3(kmol)
m CH3COOH = 60.5,6.10^-3 = 0,336(kg) = 336(gam)