K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Phần 1: Lí thuyết1.Kể tên các thể loại  văn bản đã học trong giữa học kì II - Ngữ văn 6.2.Các kiểu bài viết trong chương trình Ngữ văn 6, giữa học kì 2-Thuyết minh thuật lại một sự kiện ( một sinh hoạt văn hóa)- Đóng  vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích hoặc truyện  truyền thuyết.3.Thực hành tiếng Việt - Công dụng của dấu chấm phẩy - Giải nghĩa từ -Trạng ngữPhần 2: Thực...
Đọc tiếp

Phần 1: Lí thuyết

1.Kể tên các thể loại  văn bản đã học trong giữa học kì II - Ngữ văn 6.

2.Các kiểu bài viết trong chương trình Ngữ văn 6, giữa học kì 2

-Thuyết minh thuật lại một sự kiện ( một sinh hoạt văn hóa)

- Đóng  vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích hoặc truyện  truyền thuyết.

3.Thực hành tiếng Việt

 - Công dụng của dấu chấm phẩy

 - Giải nghĩa từ

 -Trạng ngữ

Phần 2: Thực hành

 1. Tìm trạng ngữ trong đoạn trích sau và nêu tác dụng của những trạng ngữ đó:

 Mẹ tôi không phải không có lí khi đòi hỏi tôi phải lấy người khác làm chuẩn mực để noi theo. Trên đời, mọi người giống nhau nhiều điều lắm. Ai chẳng muốn thông minh, giỏi giang? Ai chẳng muốn được tin yêu, tôn trọng? Ai chẳng muốn thành đạt? Thành công của người này có thể là niềm ao ước của người kia. Vì lẽ đó, xưa nay, đã có không ít người tự vượt lên chính mình nhờ noi gưong những cá nhân xuất chúng. Mẹ muốn tôi giống người khác, thì “người khác” đó trong hình dung của mẹ nhất định phải là người hoàn hảo mười phân vẹn mười.

2: Điền trạng ngữ thích hợp vào những chỗ trống sau :

a) … trời mưa tầm tã,… trời lại nắng chang chang.

b) … cây cối đâm chồi nảy lộc:

c) … tôi gặp một người lạ mặt hỏi đường đi chợ huyện.

d) … họ chạy về phía có đám cháy.

đ) … em làm sai mất bài toán cuối.

 3. Cho câu: Những chiếc lá xanh biếc như ngọc bích.

Hãy tạo thành ba câu với ba trạng ngữ khác nhau và cho biết các trạng ngữ vừa bổ sung cho câu nội dung gì?

 4. Cho các trạng ngữ sau, hãy thêm các cụm C-V để tạo thành câu cho thích hợp.

a) Trong giờ ra chơi, ngoài sân trường,…

b) Vào mùa thu,…

c) Trong lớp,…

5. Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong  bốn câu thơ sau:                      

 “ Vì ai chân mẹ dẫm gai

Vì ai tất tả vì ai dãi dầu

Vì ai áo mẹ phai mầu

Vì ai thao thức bạc đầu vì ai ?

 

PHẦN III:  DẠNG ĐỀ MẪU

 

 

Đề 1: Đọc kĩ đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới

      Một hôm người dì ghẻ đưa cho hai chị em mỗi người một cái giỏ bảo ra đồng bắt con tôm cái tép. Mụ ta hứa hẹn: “Hễ đứa nào bắt được đầy giỏ thì thưởng cho một cái yếm đỏ”.Ra đồng, Tấm nhờ mò cua bắt ốc đã quen nên chỉ một buổi là được đầy giỏ vừa cá vừa tép. Còn Cám thì đủng đỉnh dạo hết ruộng nọ sang ruộng kia, mãi đến chiều vẫn không được gì.
Thấy Tấm bắt được một giỏ đầy, Cám bảo chị:

- Chị Tấm ơi, chị Tấm! Đầu chị lấm, chị hụp cho sâu, kẻo về dì mắng.

Tin là thật, Tấm bèn xuống ao lội ra chỗ sâu tắm rửa. Cám thừa dịp, trút hết tép của Tấm vào giỏ của mình, rồi ba chân bốn cẳng về trước. Lúc Tấm bước lên chỉ còn giỏ không, bèn ngồi xuống bưng mặt khóc hu hu.

        (Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam - Nguyễn Đổng Chi )

 

Câu 1: Đoạn trích trên thuộc thể loại nào? Hãy kể tên 3 tác phẩm cùng thể loại mà em biết.

Câu 2:  Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn?

Câu 3:  Giải nghĩa từ “đủng đỉnh” trong đoạn văn trên.

Câu 4: Xác định thành ngữ dân gian trong văn bản? Nêu ý nghĩa của việc sử dụng thành ngữ đó?

Câu 5 : Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 - 7 câu) bày tỏ suy nghĩ của em về đức tính chăm chỉ.

Đề 2: Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu sau:

                                      SỰ TÍCH HOA CÚC TRẮNG

Ngày xưa, có một cô bé sống cùng mẹ trong một túp lều tranh dột nát nhưng đó là một bé gái vô cùng hiếu thảo. Thật không may, mẹ của cô bé lại bị bệnh rất nặng nhưng vì nhà nghèo nên không có tiền mua thuốc chữa. Cô bé vô cùng buồn bã. Một lần, cô bé đang ngồi khóc bên đường bỗng có một ông lão đi qua thấy lạ bèn dừng lại hỏi. Khi biết sự tình, ông già nói với cô bé:

Cháu hãy vào rừng và đến bên gốc cây cổ thụ to nhất trong rừng hái lấy một bông hoa duy nhất trên đó. Bông hoa ấy có bao nhiêu cánh thì tức là mẹ cháu sống được bằng đấy ngày.

Cô bé liền vào rừng và rất lâu sau mới tìm thấy bông hoa trắng đó. Phải khó khăn lắm cô mới trèo lên được để lấy bông hoa, nhưng khi đếm chỉ có một cánh, hai cánh, ba cánh, bốn cánh,… Chỉ có bấy nhiêu cánh hoa là sao chứ? Chẳng nhẽ mẹ cô chỉ sống được bằng đấy ngày thôi sao? Không đành lòng, cô liền dùng tay xé nhẹ dần từng cánh hoa lớn thành những cánh hoa nhỏ và bông hoa cũng theo đó mà nhiều cánh dần lên nhiều đến mức không còn đếm được nữa. Từ đó, người đời gọi bông hoa ấy là bông hoa cúc trắng để nói về lòng hiếu thảo của cô bé đó dành cho mẹ mình.

                                                                          (Theo loigiaihay.com )

Câu 1(1,0 điểm)Văn bản trên được kể theo ngôi thứ mấy?  Nêu Phương thức  biểu đạt chính của văn bản ?

Câu 2(1,0 điểm) Nêu nội dung chính của văn bản.

Câu 3 (1,0 điểm) Xác định và nêu chức năng của trạng ngữ trong câu văn sau “Ngày xưa, có một cô bé sống cùng mẹ trong một túp lều tranh dột nát nhưng đó là một bé gái vô cùng hiếu thảo”.

Câu 4 (1,0 điểm) Giải nghĩa từ “ hiếu thảo” trong văn bản trên.

        Câu 5 (1,0) Em rút ra bài học gì sau khi đọc truyện “Sự tích hoa cúc trắng”?

PHẦN II: Viết 

Đề 1: Đóng vai nhân vật trong câu chuyện cổ tích mà em thích và kể lại câu

chuyện đó.

Đề 2: Đóng vai nhân vật trong câu chuyện truyền thuyết  mà em thích và kể lại câu chuyện đó.

Đề 3: Viết  bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện ( lễ hội) mà em đã từng tham dự hoặc chứng kiến.

 xin cảm ơn mọi người đã giúp mình ạ cảm ơn rất nhìu Nguyễn Việt Hoàn

 

 

 

 

 

1
22 tháng 5

ng giữa học kì II Ngữ văn 6 (Chân trời sáng tạo) và các kiểu bài viết

Các thể loại văn bản đã học:

  • Văn bản truyện (truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, hiện đại)
  • Văn bản miêu tả
  • Văn bản biểu cảm
  • Văn bản nghị luận
  • Văn bản thông tin (thuyết minh, giải thích)
  • Văn bản nhật dụng

Các kiểu bài viết trong chương trình Ngữ văn 6 giữa học kì:

  • Kể chuyện (tự sự)
  • Tả người, tả cảnh, tả vật (miêu tả)
  • Viết đoạn văn biểu cảm
  • Viết đoạn văn nghị luận đơn giản
  • Viết đoạn văn trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống
  • Viết bài văn kể lại trải nghiệm của bản thân


QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
5 tháng 10 2023

Loại

Thể loại hoặc kiểu văn bản

Tên văn bản đã học

Văn bản văn học

-Truyện ngụ ngôn

- Tục ngữ

- Thơ

- Tùy bút và tản văn

- Đẽo cày giữa đường

- Ếch ngồi đáy giếng

- Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân.

- Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người (1), (2)

- Những cánh buồm

- Mây và sóng

- Mẹ và quả

- Cây tre Việt Nam

- Người ngồi đợi trước hiên nhà

- Trưa tha hương

Văn bản nghị luận

Nghị luận xã hội

- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

- Đức tính giản dị của Bác Hồ

- Tượng đài vĩ đại nhất

Văn bản thông tin

 

Văn bản thông tin

- Ghe xuồng Nam Bộ

- Tổng kiểm soát phương tiện giao thông

- Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa

15 tháng 9 2023

- Thuộc kiểu văn bản: Tự sự, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh.

- Mối quan hệ mật thiết, mỗi bài viết đều có cùng chủ đề hoặc cùng kiểu văn bản với các văn bản đọc hiểu.

13 tháng 9 2023

- Các dạng văn bản cụ thể được luyện viết trong sách Ngữ văn 8, tập một thuộc những kiểu văn bản

Bài 1: Kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hộiBài 2: Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ sau khi đọc một bài thơ sáu chữ, bảy chữBài 3: Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiênbài 4: Nghị luận về một vấn đề của đời sốngBài 5: Nghị luận về một vấn đề của đời sống

- Giữa phần viết và phần đọc hiểu của mỗi bài học có quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi bài viết đều có cùng chủ đề hoặc cùng kiểu văn bản với các văn bản đọc hiểu.

13 tháng 9 2023

- Các dạng văn bản cụ thể được luyện viết trong sách Ngữ văn 8, tập một thuộc những kiểu văn bản

+ Bài 1: Kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội

+ Bài 2: Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ sau khi đọc một bài thơ sáu chữ, bảy chữ

+ Bài 3: Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên

+ Bài 4: Nghị luận về một vấn đề của đời sống

+ Bài 5: Nghị luận về một vấn đề của đời sống

- Giữa phần viết và phần đọc hiểu của mỗi bài học có quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi bài viết đều có cùng chủ đề hoặc cùng kiểu văn bản với các văn bản đọc hiểu.

1Lập danh sách các thể loại hoặc kiểu văn bản đã được học trong Ngữ văn 6, tập hai. Với mỗi thể loại hoặc kiểu văn bản, chọn một văn bản và thực hiện các yêu cầu sau: a. Chỉ ra đặc điểm cơ bản của thể loại hoặc kiểu văn bản được thể hiện qua văn bản ấy. b. Trình bày điều em tâm đắc với một văn bản qua đoạn viết ngắn hay qua hình thức thuyết trình trước các bạn...
Đọc tiếp

1Lập danh sách các thể loại hoặc kiểu văn bản đã được học trong Ngữ văn 6, tập hai. Với mỗi thể loại hoặc kiểu văn bản, chọn một văn bản và thực hiện các yêu cầu sau:

a. Chỉ ra đặc điểm cơ bản của thể loại hoặc kiểu văn bản được thể hiện qua văn bản ấy.

b. Trình bày điều em tâm đắc với một văn bản qua đoạn viết ngắn hay qua hình thức thuyết trình trước các bạn hoặc người thân.

2,Hãy nêu các kiểu bài viết mà em đã thực hành khi học Ngữ văn 6, tập hai. Với mỗi kiểu bài, cho biết:

a. Mục đích mà kiểu bài hướng tới.

b. Yêu cầu đối với mỗi kiểu bài.

c. Các bước cơ bản để thực hiện bài viết.

d. Các đề tài cụ thể mà em muốn viết hoặc có thể viết thêm với mỗi kiểu bài (ngoài đề tài em đã chọn trong quá trình học).

e. Những kinh nghiệm mà em tự rút ra được khi thực hiện viết từng kiểu bài.

3,Nhắc lại những nội dung mà em đã thực hành nói và nghe ở mỗi bài trong học kì vừa qua. Cho biết mục đích của hoạt động nói ở các bài Chuyện kể về những người anh hùng, Thế giới cổ tích, Khác biệt và gần gũi, Trái Đất - cái nôi của sự sống có gì giống và khác nhau.

4,Viết một đoạn văn tả cảnh đẹp quê hương em lớp 3 gồm các bài văn tả cảnh được VnDoc sưu tầm, chọn lọc tất cả những bài văn tả cảnh đẹp quê hương em hay nhất, ngôn từ gần gũi dễ hiểu, giúp các em học sinh hoàn thiện, củng cố kỹ năng làm bài văn tả cảnh. Sau đây mời các thầy cô cùng các em tham khảo chi tiết các bài tả cảnh đẹp quê hương em.

0
7 tháng 12 2023

loading...

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
21 tháng 12 2023

Loại văn bản đã học

Thể loại hoặc kiểu văn bản

Tên văn bản

 

Văn bản văn học

- Tiểu thuyết lịch sử

- Truyện ngắn

- Tiểu thuyết lịch sử

- Thơ

- Thơ

- Thơ

- Thể cáo

- Thơ nôm

- Kiêu binh nổi loạn

- Người ở bến sông Châu

- Hồi trống Cổ Thành

- Thu hứng – Bài 1

- Tự tình – Bài 2

- Thu điếu

- Bình Ngô đại cáo

- Bảo kính cảnh giới

Văn bản nghị luận

- Nghị luận

- Nghị luận

- Nghị luận

- Bản sắc là hành trang

- Gió thanh lay động cành cô trúc

- Đừng gây tổn thương

30 tháng 11 2023

- Truyền thuyết: Thánh Gióng, Thạch Sanh, sự tích Hồ Gươm

- Thơ: À ơi tay mẹ, Về thăm mẹ, ca dao Việt Nam

- Kí: Trong lòng mẹ, Đồng Tháp Mười mùa nước nổi, thơ ấu của Hon-đa

- Văn bản nghị luận:  Nguyên Hồng- nhà văn của những người cùng khổ, vẻ đẹp của một bài ca dao, Thánh Gióng- tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước.

- Văn bản thông tin: Hồ Chí Minh và " Tuyên ngôn Độc lập", " Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ", giờ Trái Đất.

8 tháng 9 2023

Tham khảo!

Loại

Thể loại hoặc kiểu văn bản

Tên văn bản đã học

Văn bản văn học

- Truyện ngắn và tiểu thuyết

 

- Thơ

 

- Truyện khoa học viễn tưởng

- Buổi học cuối cùng, Người đàn ông cô độc giữa rừng, Dọc đường xứ Nghệ, Bố của Xi-mông.

- Mẹ, Ông đồ, Tiếng gà trưa, Một mình trong mưa

- Bạch tuộc, Chất làm gỉ, Nhật trình Sol 6, Một trăm dặm dưới mặt đất

Văn bản nghị luận

- Nghị luận văn học

- Thiên nhiên và con người trong truyện “Đất rừng phương Nam”, Vẻ đẹp của bài thơ “Tiếng gà trưa”, Sức hấp dẫn của tác phẩm “Hai vạn dặm dưới đáy biển”, Về bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên

Văn bản thông tin

- Văn bản thông tin

- Ca Huế, Hội thi thổi cơm, Những nét đặc sắc trên “đất vật” Bắc Giang, Trò chơi dân gian của người Khmer Nam Bộ.

18 tháng 9 2019

a. Các yếu tố có trong văn bản tự sự, trữ tình và nghị luận:

b. Đặc điểm nổi bật của văn nghị luận là việc sử dụng các yếu tố luận điểm, luận cứ để lập luận. Tuy nhiên, trong văn nghị luận người ta có thể sử dụng miêu tả, kể chuyện, biểu cảm để làm tăng sức thuyết phục.

c. Các câu tục ngữ trong Bài 18, 19 là nghị luận. Căn cứ vào đặc trưng của từng loại văn để nhận diện đặc điểm của các câu tục ngữ về phương thức biểu đạt. Nếu cho rằng các câu tục ngữ này là một loại văn bản nghị luận thì phải chứng minh được rằng chúng mang những đặc điểm cơ bản của văn nghị luận.

7 tháng 9 2024

so sánh thể loại trong nội dung học đọc có gì giống và khác nhau giữa các thể loại em đã được học trong chương trình lớp 6,7 và 8

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
31 tháng 1 2024

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
31 tháng 1 2024

Tên tiểu loại / kiểu văn bản

Tên văn bản

(ghi theo số thứ tự ở câu 1)

Truyện

Chữ người tử tù, Tấm lòng người mẹ, Chí Phèo, Kép Tư Bền

Truyện thơ

Lời tiễn dặn (trích Tiễn dặn người yêu), Nỗi niềm tương tư

Thơ

Trao duyên, Hôm qua tát nước đầu đình, Sóng, Anh hùng tiếng đã gọi rằng, Thề nguyền, Tôi yêu em, Đọc Tiểu Thanh kí

Văn bản thông tin

Phải coi luật pháp như khí trời để thở, Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ, Tạ Quang Bửu – Người thấy thông thái, Sông nước trong tiếng miền Nam