a. Em hãy kể tên các đối tác chiến lược toàn diện của Việt Nam hiện nay.
b. Trình bày những nét chính về hoạt động đối ngoại của Việt Nam thể hiện sự tích cực, chủ động hội nhập khu vực và thế giới.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, nhân dân Việt Nam nhận được rất nhiều sư giúp đỡ của các nước Xã hội chủ nghĩa anh em, nhất là Liên Xô và Trung Quốc.
Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai tuy đã gây nên cuộc chiến tranh lạnh với Liên Xô những sau đó vào những năm cuối thập kỉ 70 hai bên lại có chuyế thăm lẫn nhau. Đối với Trung Quốc cũng vậy, Mĩ sang thăm nước này (2-1972), đến năm 1979 thì quan hệ ngoại giao được thiết lập giữa hai nước.
Mĩ âm mưu đặt quan hệ ngoại giao với hai nước lớn nhằm cô lập phong trào đấu trang của nhân dân ta.
=> Tổng thống Mĩ thăm Trung Quốc, mở đầu quan hệ mới theo hướng hòa dịu giữa hai nước đã gây bất lợi cho cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân ta.
Từ ngày 26-2-1973 quan hệ đối tác giữa australia và Việt Nam được thiết lập .
* Sau chiến tranh lạnh Mĩ phát động chiến tranh lạnh vì :
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước thắng trận chủ yếu là Anh, Pháp, Mĩ họp ở Vec xai để phân chia thành quả thắng lợi và ký các hiệp ước với các nước bại trận. Lúc đó, Liên Xô nằm trong vòng vây của Chủ nghĩa đế quốc.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, trước ảnh hưởng ngày càng to lớn của Liên Xô, hệ thống chủ nghĩa Xã hội được mở rộng. Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình và an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa Xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới. Mĩ và các nước tư bản phương Tây muốn câu kết với nhau để chống phá Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào cách mạng nhằm thực hiện mưu đồ bá chủ thế giới.
- Nếu phát động "chiến tranh nóng" mang tính toàn cầu thì sự hủy diệt của bom nguyên tử, cả Mĩ và cả Liên Xô đều không có lợi.
* Tác động đối với cục diện thế giới và Việt Nam.
- Cuộc chiến tranh lạnh đã chi phối toàn cục thế giới, làm tình hình thế giới luôn căng thẳng trong xu thế đối đầu hai phe : Tư bản chủ nghĩa do Mĩ đứng đầu và Xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu. Không một nước nào có thể hoàn toàn đứng ngoài cuộc đấu tranh này và ít nhiều đều phụ thuộc vào quan hệ này.
- Cuộc chiến tranh lạnh, trong những thời điểm lịch sử nhất định của nó đã giúp đỡ, đẩy mạnh và thúc đẩy phong trào đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội phát triển, nhưng mặt khác nó ngăn cản sự đối thoại, hợp tác, tính độc lập tự chủ của mọi quốc g ia trong xu thế toàn cầu hóa của thời đại khoa học - kỹ thuật phát triển.
- Cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ của Việt Nam chịu tác động sâu sắc của chiến tranh lạnh.
+ Pháp được Mĩ giúp sức, quay trở lại xâm lược Việt Nam, sau đó Mĩ trực tiếp lôi kéo các nước đồng minh vào cuộc.
+ Ngược lại, Việt Nam cũng được Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN khác viện trợ..
=> 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam chịu ảnh hưởng rất lớn từ quan hệ "chiến tranh lạnh"
Nguyên nhân khiến sau chiến tranh thế giới thứ hai Mĩ và Liên Xô chuyển sang thế đối đầu và Đi đến tình trạng chiến tranh lạnh Là:
a. Mĩ và Liên Xô chuyển sang thế đối đầu…
– Do sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa hai cường quốc: Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới; Mĩ chống phá Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào cách mạng nhằm bá chủ thế giới.
– Mĩ lo ngại ảnh hưởng của Liên Xô và những thắng lợi của các cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu, đặc biệt là sự thành công của cách mạng Trung Quốc (1949).
– Chủ nghĩa xã hội trở thành một hệ thống thế giới, trải dài từ Đông Âu đến châu Á, ngăn cản mưu đồ bá chủ thế giới của Mĩ.
– Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên thành nước tư bản giàu mạnh nhất, nắm độc quyền vũ khí nguyên tử, tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới.
b. Sự kiện khởi đầu gây nên cuộc Chiến tranh lạnh
– Thông điệp của Tổng thống Truman tại Quốc hội Mĩ ngày 12 – 3 – 1947 được xem là sự kiện khởi đầu Chiến tranh lạnh.
– Bản thông điệp khẳng định, sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ, dẫn đến sự thay đổi quan hệ giữa hai minh chống phát xít sang thế đối đầu.
Do Mĩ vươn lên thành một nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới, nắm độc quyền vũ khí nguyên tử thế nên Mĩ cho mình quyền lãnh đạo thế giới.
Phương pháp: sắp xếp.
Cách giải:
4. Thăm dò, ráo riết các hoạt động chuẩn bị xâm lược Việt Nam (từ giữa thế kỉ XIX, trước năm 1858)
2. Sử dụng vũ lực để xâm lược Việt Nam (1858 - 1884)
1. Tiến hành bình định Việt Nam (1884 - 1896)
3. Tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897 - 1914)
Chọn: A
Phương pháp: sắp xếp.
Cách giải:
4. Thăm dò, ráo riết các hoạt động chuẩn bị xâm lược Việt Nam (từ giữa thế kỉ XIX, trước năm 1858)
2. Sử dụng vũ lực để xâm lược Việt Nam (1858 - 1884)
1. Tiến hành bình định Việt Nam (1884 - 1896)
3. Tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897 - 1914)
Chọn: A
a.
I. Những điểm giống nhau
1. Về hình thức: Đều là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mỹ.
2. Về phương tiện, chi phí chiến tranh:
– Hiện đại bậc nhất của Mỹ, do Mỹ cung cấp.
– Đều dựa vào bộ máy chính quyền và quân đội Sài Gòn.
– Đều sử dụng viện trợ kinh tế và quân sự để tiến hành chiến tranh.
– Đều sử dụng chính sách bình định nhằm chiếm đất dành dân.
3. Mục tiêu chiến tranh: Nhằm chia cắt lâu dài Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ, dùng miền Nam làm bàn đạp tấn công miền Bắc và phản kích phe xã hội chủ nghĩa từ phía Đông Nam Á.
II. Những điểm khác nhau
1. Về lực lượng
***Chiến tranh cục bộ: Quân Mỹ, quân một số nước đồng minh và quân đội Sài Gòn.
***Việt Nam hóa chiến tranh: Quân đội tay sai là chủ yếu, có sự phối hợp về không quân, hậu cần của Mĩ do cố vấn Mỹ chỉ huy.
2. Về Phạm vi – quy mô
***Chiến tranh cục bộ: Toàn Việt Nam
***Việt Nam hóa chiến tranh: Toàn Đông Dương
3. Về Âm mưu của Mỹ
***Chiến tranh cục bộ: Nhằm nhanh chóng tạo ưu thế về quân sự, giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy lùi lực lượng cách mạng tiến tới tiêu diệt.
***Việt Nam hóa chiến tranh:
– “Dùng người Việt đánh người Việt” và “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.
– Tận dụng xương máu của người Việt thay cho quân Mỹ.
4. Về Thủ đoạn của Mỹ
***Chiến tranh cục bộ:
– Ồ ạt đổ quân viễn chinh Mỹ, quân thân Mĩ và phương tiện chiến tranh hiện đại vào Việt Nam.
– Tiến hành 2 cuộc phản công chiến lược mùa khô (1965 – 1966 và 1966 – 1967) bằng hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào “Đất thánh Việt cộng”.
– Kết hợp với chiến tranh phá hoại miền Bắc nhằm phá hoại công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, tiêu hủy tiềm lực kinh tế – quốc phòng miền Bắc, ngăn chặn sự chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc, từ Bắc vào Nam, làm lung lay quyết tâm chống Mỹ của nhân dân Việt Nam.
***Việt Nam hóa chiến tranh:
– Tăng cường xây dựng quân đội Sài Gòn làm lực lượng chiến đấu chủ yếu trên chiến trường, quân Mỹ rút dần về nước, thực hiện “dùng người Việt đánh người Việt”.
– Sử dụng quân đội Sài Gòn mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược Campuchia (1970), tăng cường chiến tranh ở Lào (1971) thực hiện “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.
– Tìm cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với nhân dân Việt Nam.
– Sẵn sàng Mỹ hóa trở lại cuộc chiến tranh khi có điều kiện.
Tham khảo
♦ Yêu cầu số 1: Tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp đến Việt Nam
- Về chính trị: người Pháp nắm trong tay mọi quyền lực. Một bộ phận địa chủ phong kiến trở thành tay sai, cùng với thực dân Pháp bóc lột nhân dân.
- Về kinh tế:
+ Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được du nhập vào Việt Nam. Hệ thống cơ sở hạ tầng, nhất là ở các đô thị có sự cải thiện. Nhiều bến cảng, nhà ga cùng các tuyến giao thông, các cơ sở công nghiệp, thương nghiệp được xây dựng. Các đồn điền trồng lúa, cao su, cà phê cũng dần xuất hiện, đặc biệt là ở Nam Kì.
+ Nền kinh tế Việt Nam phát triển mất cân đối và bị lệ thuộc vào kinh tế Pháp. Việt Nam trở thành nơi cung cấp nguyên liệu và là thị trường tiêu thụ hàng hoá của nước Pháp.
- Về văn hóa: văn hóa phương Tây được du nhập vào Việt Nam, cùng tồn tại với nền văn hóa truyền thống.
- Về xã hội:
+ Các giai cấp cũ trong xã hội có sự phân hóa:
▪ Giai cấp địa chủ phong kiến bị phân hóa thành đại địa chủ, địa chủ vừa và địa chủ nhỏ. Đại địa chủ trở nên giàu có trở thành tay sai của Pháp; địa chủ vừa và nhỏ ít nhiều có tinh thần đấu tranh chống Pháp.
▪ Nông dân vẫn chiếm đa số trong xã hội, sống nghèo khổ, nhiều người phải bỏ làng quê ra thành thị kiếm sống hoặc xin làm công nhân.
▪ Một bộ phận trí thức Nho học có sự chuyển biến về nhận thức, tiêu biểu như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng....
+ Xuất hiện các tầng lớp xã hội mới, như: tầng lớp tư sản và tiểu tư sản, trí thức thành thị, giai cấp công nhân,…
=> Kết luận: Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897 - 1914), tình hình Việt Nam có nhiều biến đổi. Việt Nam từ một nước phong kiến độc lập trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến với hai mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và giữa nông dân với địa chủ phong kiến.
♦ Yêu cầu số 2:
- Những tác động tích cực từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất đến phong trào yêu nước của Việt Nam đầu thế kỉ XX:
+ Thứ nhất, sự du nhập của văn hóa phương Tây, đặc biệt là trào lưu tư tưởng dân chủ tư sản đã góp phần làm làm chuyển biến nhận thức của một bộ phận dân cư trong xã hội, đây cũng là một trong những nhân tố dẫn đến sự hình thành của phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.
+ Thứ hai, trong xã hội Việt Nam xuất hiện những giai cấp, tầng lớp mới, như: giai cấp công nhân, tầng lớp tư sản và tiểu tư sản,... điều này đã giúp cho phong trào đấu tranh yêu nước của Việt Nam đầu thế kỉ XX được bổ sung thêm lực lượng.
Tham Khảo:
Tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp đối với tình hình Việt Nam đầu thế kỉ XX:
Về kinh tế:- Tích cực:
+ Xuất hiện nền công nghiệp thuộc địa mang yếu tố thực dân.
+ Thành thị theo hướng hiện đại ra đời, bước đầu xuất hiện nền kinh tế hàng hoá, tính chất tự cung tự cấp của nền kinh tế cũ bị phá vỡ.
+ Xây dựng được hệ thống giao thông vận tải.
- Tiêu cực:
+ Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cùng kiệt
+ Nông nghiệp lạc hậu, dậm chân tại chỗ
+ Công nghiệp phát triển nhỏ giọt, mất cân đối, thiếu hẳn công nghiệp nặng.
=> Nền kinh tế Việt Nam cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu và phụ thuộc vào nền kinh tế chính quốc.
Về văn hóa, xã hội:- Các giai cấp cũ không ngừng bị phân hoá, xuất hiện thêm những giai cấp, tầng lớp mới:
+ Giai cấp địa chủ phong kiến: đầu hàng, làm tay sai cho thực dân Pháp. Tuy nhiên, có một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước.
+ Giai cấp nông dân: có số lượng đông đảo, bị áp bức bóc lột nặng nề. Họ sẵn sàng hưởng ứng, tham gia cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc.
+ Tầng lớp tư sản: có nguồn gốc từ các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xưởng thủ công, chủ hãng buôn,... bị kìm hãm, chèn ép, chưa có tinh thần cách mạng.
+ Tiểu tư sản thành thị: bao gồm chủ các xưởng thủ công nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do. Đó là những người có trình độ học vấn, nhạy bén với thời cuộc nên đã sớm giác ngộ và tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX.
+ Công nhân: xuất thân từ nông dân, làm việc trong các đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp,… đời sống khổ cực, có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống giới chủ nhằm cải thiện đời sống.
- Văn hóa phương Tây du nhập ngày càng mạnh.
=> Đời sống nhân dân khổ cực, mâu thuẫn xã hội sâu sắc.
Đáp án A
Từ sau năm 1945, trên thế giới hình thành trật tự Ianta, đặc trưng nổi bật là sự đối đầu giữa hai phe Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa, đứng đầu mỗi phe là Liên Xô và Mĩ.
Đối với Việt Nam, biểu hiện của cục diện này được thể hiện bắt đầu từ năm 1950:
- Năm 1950: Chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Liên Xô đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam, một tháng sau khi Liên Xo thiết lập quan hệ với Việt Nam thì các nước trong phe xã hội chủ nghĩa lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa => Sự hiện diện của phe Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Cùng trong thời gian này, Mĩ (hiện diện cho phe Tư bản chủ nghĩa) cũng từng bước can thiệp sau và “dính líu” trực tiếp vào chiến tranh Đông Dương. Mĩ âm mưu viện trợ về kinh tế và quân sự cho Pháp để từng bước nắm quyền điều khiển chiến tranh Đông Dương.
=> Từ năm 1950, chiến tranh Đông Dương ngày càng chịu sự tác động của hai phe.
Đáp án C
Ngày 2-11-1965, để phản đối cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Việt Nam, Norman Morrison - một công dân Mĩ đã tự thiêu trước cửa Lầu Năm Góc - trụ sở bộ Quốc phòng Mĩ
a Việt Nam hiện nay có nhiều đối tác chiến lược quan trọng trên khắp thế giới. Dưới đây là một số đối tác chiến lược chính:
1. **Hoa Kỳ**: Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ được nâng cấp lên quan hệ đối tác toàn diện vào năm 2013, tập trung vào hợp tác kinh tế, an ninh và quốc phòng.
2. **Nhật Bản**: Việt Nam và Nhật Bản đã thiết lập quan hệ đối tác chiến lược từ năm 2009. Hai nước hợp tác chặt chẽ trong nhiều lĩnh vực, bao gồm kinh tế, đầu tư và văn hóa.
3. **Ấn Độ**: Quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam - Ấn Độ được thiết lập từ năm 2007, với sự hợp tác trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng và kinh tế.
4. **Nga**: Việt Nam và Nga có mối quan hệ đối tác chiến lược, tập trung vào hợp tác trong lĩnh vực quốc phòng, năng lượng và kinh tế.
5. **Trung Quốc**: Mặc dù có những thách thức trong quan hệ, nhưng Việt Nam và Trung Quốc vẫn duy trì quan hệ đối tác chiến lược toàn diện, tập trung vào hợp tác kinh tế và chính trị.
6. **Hàn Quốc**: Quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam - Hàn Quốc được thiết lập vào năm 2009, với nhiều hợp tác trong lĩnh vực đầu tư, thương mại và văn hóa.
7. **Liên minh châu Âu (EU)**: Việt Nam và EU đã ký kết Hiệp định Thương mại tự do (EVFTA) vào năm 2019, đánh dấu một bước tiến trong quan hệ đối tác kinh tế.
Các đối tác chiến lược này phản ánh sự đa dạng trong mối quan hệ của Việt Nam với các quốc gia và khu vực trên toàn cầu, đồng thời góp phần vào sự phát triển kinh tế và an ninh quốc gia.
b Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong những năm gần đây đã thể hiện sự tích cực, chủ động và linh hoạt trong việc hội nhập khu vực và thế giới. Dưới đây là những nét chính về hoạt động đối ngoại của Việt Nam:
### 1. **Đẩy mạnh quan hệ song phương**
- Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 190 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có nhiều đối tác chiến lược và đối tác toàn diện.
- Mối quan hệ với các nước lớn, như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nga, Nhật Bản và Ấn Độ, được củng cố và mở rộng thông qua các chuyến thăm cấp cao và hợp tác đa dạng trong nhiều lĩnh vực.
### 2. **Tham gia các tổ chức quốc tế**
- Việt Nam là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc, ASEAN, APEC, WTO, và G20, thể hiện cam kết của Việt Nam đối với hòa bình, an ninh và phát triển toàn cầu.
- Việc chủ trì các hội nghị quốc tế, như APEC 2017 và ASEAN 2020, khẳng định vai trò ngày càng tăng của Việt Nam trên trường quốc tế.
### 3. **Tích cực hội nhập kinh tế quốc tế**
- Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) với các nước và khu vực, như EVFTA (với EU), CPTPP (với các nước Thái Bình Dương), tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu và thu hút đầu tư.
- Chính sách đối ngoại kinh tế của Việt Nam đã tập trung vào việc cải cách, nâng cao khả năng cạnh tranh và thúc đẩy phát triển bền vững.
### 4. **Góp phần vào hòa bình và an ninh khu vực**
- Việt Nam chủ động tham gia vào các hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên Hợp Quốc và đóng góp vào các nỗ lực giải quyết xung đột trong khu vực.
- Việt Nam thúc đẩy việc giải quyết hòa bình các tranh chấp lãnh thổ, đồng thời khẳng định lập trường nhất quán trong việc bảo vệ chủ quyền quốc gia.
### 5. **Đối ngoại nhân dân và giao lưu văn hóa**
- Việt Nam tăng cường giao lưu văn hóa, giáo dục và hợp tác nhân dân với các nước, góp phần xây dựng hình ảnh và nâng cao vị thế quốc gia trong mắt bạn bè quốc tế.
- Các hoạt động như giao lưu sinh viên, nghệ thuật và thể thao đã giúp kết nối con người và tạo dựng tình hữu nghị giữa các dân tộc.
### 6. **Thích ứng với các thách thức toàn cầu**
- Việt Nam đã nỗ lực thu hút sự chú ý của thế giới đối với các vấn đề quan trọng như biến đổi khí hậu, an ninh lương thực và sức khỏe toàn cầu.
- Việt Nam tham gia tích cực vào các diễn đàn quốc tế về phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và phản ứng với đại dịch COVID-19.
### Kết luận
Tổng thể, hoạt động đối ngoại của Việt Nam phản ánh một quốc gia chủ động, tự tin và kiên quyết trong việc hội nhập sâu rộng vào cộng đồng quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền và lợi ích quốc gia. Sự tích cực này không chỉ góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế mà còn hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội trong nước.
:))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))
a. Các đối tác chiến lược toàn diện của Việt Nam hiện nay:
Trung Quốc,Hoa Kỳ,Nga,Nhật Bản,Ấn Độ,Hàn Quốc,Australia.
b. Những nét chính về hoạt động đối ngoại của Việt Nam thể hiện sự tích cực, chủ động hội nhập khu vực và thế giới:
Tích cực tham gia các tổ chức quốc tế: Việt Nam là thành viên của Liên Hợp Quốc, WTO, ASEAN, APEC và các tổ chức khu vực khác.
Thúc đẩy hợp tác kinh tế quốc tế: Việt Nam ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) với các đối tác lớn như EU, CPTPP, RCEP.
Giữ vững chủ quyền và an ninh quốc gia: Việt Nam duy trì chính sách đối ngoại hòa bình, trung lập và bảo vệ quyền lợi quốc gia.
Tăng cường quan hệ đa phương: Việt Nam chủ động tham gia các diễn đàn quốc tế và khu vực, thúc đẩy hợp tác về môi trường, an ninh, và phát triển bền vững.