K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

13 tháng 3

LƯU Ý: NHỚ CHỌN ĐÚNG NHÉ !

Định hướng phát triển thế mạnh kinh tế - xã hội ở vùng Đồng bằng sông Hồng

Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa lớn của cả nước, với nhiều tiềm năng phát triển. Định hướng phát triển của vùng tập trung vào các lĩnh vực sau:


1. Phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại

  • Tăng cường phát triển công nghiệp chế biến, công nghệ cao, điện tử, cơ khí chính xác, dệt may, da giày...
  • Mở rộng các khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao như KCN Bắc Thăng Long (Hà Nội), KCN Nomura (Hải Phòng), KCN Phúc Khánh (Thái Bình)...
  • Khuyến khích đầu tư nước ngoài (FDI) vào các ngành sản xuất công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
  • Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng trí tuệ nhân tạo, tự động hóa trong sản xuất công nghiệp.

2. Phát triển nông nghiệp bền vững và nông nghiệp công nghệ cao

  • Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ vào sản xuất nông nghiệp như mô hình nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thông minh.
  • Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với biến đổi khí hậu, giảm phụ thuộc vào lúa gạo.
  • Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung theo hướng an toàn sinh học.
  • Tăng cường liên kết chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh lớn.

3. Phát triển dịch vụ, du lịch và thương mại

  • Khai thác lợi thế về du lịch văn hóa - lịch sử (Hà Nội, Ninh Bình, Hải Phòng...), du lịch sinh thái (Vườn quốc gia Cúc Phương, Tam Đảo, Cát Bà…).
  • Đầu tư nâng cấp hạ tầng du lịch, dịch vụ, tăng cường liên kết giữa các tỉnh trong vùng.
  • Mở rộng thị trường thương mại, phát triển các trung tâm logistics lớn tại Hải Phòng, Hà Nội để kết nối giao thương trong nước và quốc tế.

4. Phát triển hạ tầng giao thông và đô thị

  • Nâng cấp hệ thống đường cao tốc như cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội – Ninh Bình, Hà Nội – Lạng Sơn...
  • Mở rộng các cảng biển (Hải Phòng, Quảng Ninh) để phát triển vận tải hàng hóa quốc tế.
  • Phát triển hệ thống tàu điện ngầm, xe buýt nhanh tại các đô thị lớn nhằm giảm ùn tắc giao thông.
  • Quy hoạch đô thị theo hướng bền vững, phát triển các thành phố vệ tinh xung quanh Hà Nội.

5. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

  • Đẩy mạnh đào tạo nhân lực trong các ngành công nghệ, kỹ thuật số, tự động hóa để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa.
  • Hợp tác với các tập đoàn lớn, trường đại học quốc tế để nâng cao trình độ nguồn nhân lực.
  • Xây dựng các trung tâm đổi mới sáng tạo, thúc đẩy khởi nghiệp công nghệ trong thanh niên.

6. Bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu

  • Tăng cường kiểm soát ô nhiễm tại các khu công nghiệp, đô thị lớn.
  • Xây dựng hệ thống xử lý nước thải, rác thải theo công nghệ hiện đại.
  • Triển khai các mô hình sản xuất sạch, tiết kiệm tài nguyên.
  • Đầu tư vào năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời) để giảm phụ thuộc vào năng lượng hóa thạch.
13 tháng 3

Tham khảo

Định hướng phát triển thế mạnh kinh tế - xã hội ở vùng Đồng bằng sông Hồng:

Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:
Tăng cường sản xuất lúa, rau màu và thủy sản bằng công nghệ hiện đại, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

Đẩy mạnh công nghiệp và dịch vụ:
Phát triển công nghiệp chế biến, cơ khí, điện tử, đồng thời mở rộng ngành dịch vụ, đặc biệt là du lịch, thương mại và tài chính.

Cải thiện cơ sở hạ tầng giao thông:
Đầu tư nâng cấp hạ tầng giao thông, đặc biệt là các tuyến đường bộ, đường sắt và cảng biển để thúc đẩy lưu thông hàng hóa.

Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao:
Đẩy mạnh giáo dục và đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu lao động cho các ngành công nghiệp, dịch vụ.

Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững:
Tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng chống ngập lụt và khai thác tài nguyên bền vững.

7 tháng 5 2017

Hạn chế lớn nhất đối với phát triển kinh tế - xã hội ở vùng Đồng bằng sông Hồng là dân số quá đông, mật độ dân số cao trong khi kinh tế còn chậm phát triển nên gây sức ép lớn đến các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội, việc làm…

=> Chọn đáp án C

1 tháng 1 2017

Hạn chế lớn nhất đối với phát triển kinh tế - xã hội ở vùng Đồng bằng sông Hồng là dân số quá đông, mật độ dân số cao trong khi kinh tế còn chậm phát triển nên gây sức ép lớn đến các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội, việc làm… => Chọn đáp án C

21 tháng 7 2017

- Đặc điểm: dân số đông, mật độ dân số cao nhất cả nước (1.179 người/km2, năm 2002); nhiều lao động có kĩ thuật.

- Thuận lợi:

+ Nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn.

+ Người lao động có kinh nghiệm trong sản xuất, có chuyên môn kĩ thuật.

+ Kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn thiện nhất cả nước.

+ Có một số đô thị được hình thành từ lâu đời (Hà Nội và Hải Phòng).

- Khó khăn:

+ Sức ép của dân số đông đối với phát triển kinh tế - xã hội.

+ Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm.

21 tháng 3 2018

- Số dân đông, kết cấu dân số trẻ, gây khó khăn cho việc giải quyết việc làm, đặc biệt ở khu vực thành, thị.

- Số dân đông, mật độ cao, bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người thấp. Ngoài ra, còn tạo sức ép trong việc khai thác các tài nguyên khác vốn có hạn, từ đó dẫn đến những khó khăn về kinh tế.

- Tuy sản xuất phát triển, nhưng do số dân đông nên sản lượng bình quân đầu người của các sản phẩm sản xuất ra trong vùng không cao so với nhiều vùng khác (ví dụ, sản lượng lương thực đầu người).

29 tháng 8 2018

a) Thực trạng và các định hướng chính trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng

* Thực trng

- Cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng có sự chuyển dịch theo hướng: giảm nhanh tỉ trọng khu vực I (nông - lâm - ngư nghiệp), tăng tỉ trọng khu vực II (công nghiệp - xây dựng) và tăng tỉ trọng khu vực III (dịch vụ).

- Cơ cấu kinh tế theo ngành đã có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực. Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch còn chậm.

* Các định hướng chính

- Xu hướng chung là tiếp tục giảm tỉ trọng của khu vực I (nông - lâm - ngư nghiệp), tăng tỉ trọng của khu vực II (công nghiệp - xây dựng) và khu vực III (dịch vụ) trên cơ sở đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao gắn liền với việc giải quyết các vấn đ xã hội và môi trường.

- Chuyển dịch trong nội bộ ngành:

+ Phương hướng chung: trọng tâm là phát triển và hiện đại hoá công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp khác và dịch vụ gắn liền với nhu cầu phát triển nông nghiệp hàng hoá.

+ Đối với khu vực I, giảm tỉ trọng của ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng của ngành chăn nuôi và thủy sản. Riêng trong ngành trồng trọt lại gim tỉ trọng của cây lương thực và tăng tỉ trọng của cây công nghiệp, cây thực phm, cây ăn quả.

+ Đối với khu vực II, quá trình chuyển dịch gắn liền với vic hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm: chế biến lương thực - thực phẩm, ngành dt may và da giày, ngành sản xuất vật liệu xây dựng, ngành cơ khí - kì thuật điện - điện tử.

+ Đối với khu vực III, du lịch là một ngành tiềm năng. Đồng bằng sông Hồng có nhiều thế mạnh về du lịch, đặc biệt Hà Nội và vùng phụ cận cũng như ở Hi Phòng. Trong tương lai, du lịch sẽ có vị trí xứng đáng trong nền kinh tế của vùng. Các ngành dịch vụ khác như tài chính, ngân hàng, giáo dục - dào tạo... cũng phát triển mạnh nhằm đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch kinh tế.

b) Ý nghĩa của việc chuyển dịch đối với sự phát triên kinh tế của vùng

- Về kinh tế: cho phép khai thác tốt hơn các lợi thế, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng.

- Về xã hội: tạo điều kiện giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, ci thiện chất lượng cuộc sống,...

- Ý nghĩa đối với tài nguyên môi trường: cho phép khai thác và sử dụng hợp lí các nguồn lực tự nhiên, bảo vệ môi trường tạo sự phát triến bền vững.

16 tháng 7 2017

- Số dân đông đã gây sức ép đối với việc phát triển kinh tế - xã hội ở ĐBSH. Trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển, việc làm, nhất là ở khu vực thành thị đã ttở thành vấn đề nan giải.

- Các tai biến thiên nhiên (bão, lũ lụt, hạn hán,,..) gây tác hại nhiều mặt đến sản xuất (đặc biệt là sản xuất nông nghiệp) và đời sống.

- Một số tài nguyên (như đất, nước trên mặt...) bị xuống cấp do khai thác quá mức gây khó khăn cho việc nâng cao năng suất cây trồng và vật nuôi.

- Vùng thiếu nguyên liệu. Phần lớn nguyên liệu phải đưa từ vùng khác đến, nên chi phí lớn, giá thành sản phẩm cao,...

28 tháng 2 2016

a. Thuận lợi : + Vị trí địa lí : Thuận lợi giao lưu kinh tế xã hội trực tiếp với các vùng trong nước .

+ Địa hình: Đồng bằng khá bằng phẳng thuận lợi xây dựng, phát triển gthông .

+ Khí hậu có mùa đông lạnh phát triển vụ đông.

+ Về các tài nguyên :

- Đất phù sa màu mỡ , khí hậu , thuỷ văn phù hợp thâm canh tăng vụ trong sản xuaats nông nghiệp nhất là trồng lúa .

- Khoáng sản có giá trị kinh tế : mỏ đá tràng kênh , sét cao lanh làm nguyên liệu sản xuất xi măng chất lượng cao, than nâu, khí tự nhiên .

- Bờ biển Hải phòng , Ninh bình thuận lợi cho việc đánh bắt nuôi trồng thuỷ sản

- Phong cảnh du lịch phong phú đa dạng .

a) Vị trí địa lí : Trong vùng kinh tế trọng điểm phía bắn; giáp các vùng Trung du và miền núi bắc bộ, bắc trung bộ và vịnh bắc bộ

b) Thế mạnh tự nhiên

- Đất : là tài nguyên quan trọng hàng đầu. Đất nông nghiệp chiếm 51,2% diện tích đồng bằng, trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ

- Nước : phong phú (nước mặt, nước dưới đất, nước nóng, nước khoáng)

- Biển : Bờ biểu dài 400km. Hầu hết vùng bờ biển có điều kiện để làm muối và nuôi trồng thủy sản; bên cạnh đó là khả năng phát triển giao thông vận tải biển và du lịch .

- Khoáng sản : Có giá trị  nhất là đá vôi, sét, cao lanh. Ngoài ra còn có than nâu và tiềm năng về dầu khí

b) Thế mạnh về kinh tế - xã hội

- Dân cư - lao động : lao động dồi dào, có kinh nghiệm và trình độ

- Cơ sở hạ tầng : mạng lưới giao thông, điện, nước, có chất lượng vào loại hàng đầu cả nước

- Cơ sở vật chất - kĩ thuật phục vụ sản xuất và đời sống ngày càng được hoàn thiện

- Thế mạnh khác : thị trường tiêu thụ lớn, lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời,..

18 tháng 12 2022

TK:

Những thuận lợi:Đất phù sa nhìn chung màu mỡ, diện tích, thuận lợi cho việc sản xuất lương thực với quy mô lớn.Điều kiện khí hậu và thủy văn thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ.Nguồn lao động đông, trình độ thâm canh cao nhất nước.Cơ sở vật chất kĩ thuật của nông nghiệp, đặc biệt là mạng lưới thủy lợi đảm bảo tốt cho sản xuất.Có các chính sách mới của Nhà nước (chính sách về đất, thuế, giá…)Những khó khăn:Bình quân đất canh tác trên đầu người thấp (dưới 0,05 ha/người), đất bị chia cắt manh mún, hạn chế cho việc cơ giới hóa sản xuất.Diện tích đất bị canh tác còn ít khả năng mở rộng, quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa làm cho đất sản xuất lương thực ở một số địa phương bị thu hẹp, bị suy thoái.Thời tiết diễn biến bất thường, tai biến thiên nhiên thường xảy ra (bão, lũ, hạn, rét kéo dài…).Thu nhập từ sản xuất lương thực còn thấp ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất (thiếu vốn đầu tư, chuyển diện tích đất sản xuất lương thực sang mục đích khác, lương thực lao động có trình độ bị hút về các thành phố,...)
28 tháng 9 2018

Chọn đáp án B

Đồng bằng sông Hồng có số dân đông, hơn 18,2 triệu người (năm 2006), mật độ dân số cao, đã tạo sức ép lớn đối với việc phát triển kinh tế – xã hội: Sản xuất chưa đáp ứng nhu cầu tích lũy và cải thiện đời sống nhân dân, nhất là ở vùng nông thôn, các vùng thuần nông. Vấn đề việc làm rất trầm trọng ở cả nông thôn và thành thị, gây khó khăn cho việc phát triển kinh tế – xã hội và lãng phí về nguồn nhân lực. Các vấn đề xã hội cần được giải quyết như nhà ở, y tế, giáo dục, môi trường. Vấn đề bất bình đẳng về thu nhập không phải sức ép của dân số đối với việc phát triển kinh tế - xã hội ở Đồng bằng sông Hồng.

10 tháng 10 2017

a) Thuận lợi

- Nguồn lao động dồi dào.

- Thị trường tiêu thụ rộng lớn.

- Người dân ở đây có trình độ thâm canh lúa nước, giỏi nghề thủ công, tỉ lệ lao động qua đào tạo tương đi cao; đội ngũ trí thức, kĩ thuật và công ngh đông đảo.

b) Khó khăn

- Bình quân đất nông nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa) hin ở mức thấp nhất trong cả nước.

- Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn cao hơn mức trung bình toàn quốc.

- Nhu cầu lớn về việc làm, y tế, văn hoá, giáo dục ngày càng cao, đòi hỏi đầu tư lớn.