K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Đọc thầm bài văn sau: CHÚ CHIM SÂUMột hôm, Chim Sâu vào rừng chơi và được nghe Họa Mi hót. Về tổ, Chim Sâu phụng phịu với bố mẹ:- Bố mẹ ơi! Sao bố mẹ sinh con ra không là Họa Mi mà lại là Chim Sâu?- Bố mẹ là Chim Sâu thì con phải là Chim Sâu chứ! – Chim mẹ trả lời.Chim Sâu con lại hỏi:- Chúng ta có thể trở thành Họa Mi được không ạ?- Tại sao con muốn trở thành Họa Mi?- Vì con muốn...
Đọc tiếp

Đọc thầm bài văn sau:

 

CHÚ CHIM SÂU

Một hôm, Chim Sâu vào rừng chơi và được nghe Họa Mi hót. Về tổ, Chim Sâu phụng phịu với bố mẹ:

- Bố mẹ ơi! Sao bố mẹ sinh con ra không là Họa Mi mà lại là Chim Sâu?

- Bố mẹ là Chim Sâu thì con phải là Chim Sâu chứ! – Chim mẹ trả lời.

Chim Sâu con lại hỏi:

- Chúng ta có thể trở thành Họa Mi được không ạ?

- Tại sao con muốn trở thành Họa Mi?

- Vì con muốn có tiếng hót hay để mọi người yêu quí.

Chim bố nói:

- Người ta yêu quí chim không chỉ riêng có tiếng hót, con ạ! Con hãy cứ là Chim Sâu. Hãy bắt thật nhiều sâu, bảo vệ cây cối hoa màu, con sẽ được mọi người yêu quí.

Một thời gian sau, Chim Sâu đã khôn lớn. Một buổi chiều, trời đầy bão giông, Chim Sâu bị gió thổi tạt vào một khung cửa sổ và rơi xuống nền nhà. Một cậu bé chạy tới nâng Chim Sâu lên và đặt Chim Sâu vào một chiếc hộp cứng. Sáng hôm sau trời quang mây tạnh. Cậu bé đến mở nắp hộp, nhẹ nhàng nâng Chim Sâu trên tay. Ông bố chú bé nói:

 - Con hãy thả chú chim ra. Loài chim này rất đáng quí vì nó có ích lợi với vườn cây lắm đấy!

Chú chim sâu chợt nhớ lại lời chim bố ngày nào “Người ta yêu quí chim không chỉ vì tiếng hót”. Cậu bé vuốt ve Chim Sâu rồi khẽ tung Chim Sâu lên cho chú bay đi. Chú Chim Sâu liền bay tới cành na trong vườn và tìm bắt sâu. Chú vừa nghiêng nghiêng đầu tìm sâu vừa kêu những tiếng “tích tích”. Những tiếng kêu “tích tích” của Chim Sâu khiến chú bé rất thích thú. Sau đó, Chim Sâu làm tổ ở khu vườn ấy. Chú còn rủ thêm nhiều bạn chim tới trú ngụ, cùng nhau bắt sâu bảo vệ cây cối trong vườn.

                                                                        ( Theo Nguyễn Đình Quảng)

* Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy  khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc thực hiện theo yêu cầu của từng câu hỏi dưới đây:

Câu 1. Vì sao Chim Sâu muốn trở thành Họa Mi?

A. Vì Họa Mi xinh đẹp                               B. Vì Họa Mi hót hay

C. Vì Họa Mi tốt bụng                                D. Vì Họa Mi thân thiện

Câu 2. Theo chim Bố, người ta yêu quí loài chim không chỉ vì tiếng hót hay mà còn vì điều gì?

A. Vì chim có hình dáng đẹp.           

B. Vì chim có thể bay được rất cao

C. Vì chim biết bắt sâu bảo vệ cây cối, hoa màu

D. Vì chim biết làm tổ trên cao.

Câu 3.Trong cơn bão, chuyện gì đã xảy ra với chim sâu?

A. Chim Sâu bị gió thổi tạt vào một khung cửa sổ, rơi xuống nền nhà.

B. Tổ Chim Sâu bị gió bão thổi rơi xuống đất.

C. Chim Sâu đã khôn lớn và chống chọi được bão tố.

D. Chim Sâu bị gió bão quật gãy cánh.

 Câu 4. Sau khi được chú bé thả, Chim Sâu đã làm gì? …………………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 5. Điều gì đã thay đổi suy nghĩ của Chim Sâu?

…………………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 6. Qua câu chuyện này, em rút ra được bài học gì?

…………………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 7. Câu dưới đây thuộc mẫu câu nào?

Con hãy thả chú chim ra.

A.   Câu nêu hoạt động       B. Câu nêu đặc điểm         C. Câu giới thiệu sự vật

Câu 8. Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong câu sau.

          Chú Chim Sâu liền bay tới cành na trong vườn và tìm bắt sâu.

…………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 9. Dấu gạch ngang trong câu sau có tác dụng gì?

Chim Sâu con lại hỏi:

         - Chúng ta có thể trở thành Họa Mi được không ạ?

…………………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 10. Đặt một câu tả hoạt động của chim sâu có sử dụng biện pháp nhân hóa.

…………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 11. Xác định 2 thành phần chính của câu sau.

Những tiếng kêu “tích tích” của Chim Sâu khiến chú bé rất thích thú.

Câu 12. Chuyển câu sử dụng dấu gạch ngang thành câu sử dụng dấu ngoặc kép.

Ông bố chú bé nói:

 - Con hãy thả chú chim ra. Loài chim này rất đáng quí vì nó có ích lợi với vườn cây lắm đấy!

…………………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………………

2
12 tháng 3

cứu mình mấy câu văn thui nha


12 tháng 3

Câu 1: Đáp án B. Vì Họa Mi hót hay

Câu 2: Đáp án C. Vì chim biết bắt sâu bảo vệ cây cối, hoa màu

Câu 3: Đáp án A. Chim Sâu bị gió thổi tạt vào một khung cửa sổ, rơi xuống nền nhà.

Câu 4: Sau khi được chú bé thả, Chim Sâu bay tới cành na trong vườn tìm bắt sâu. Chú làm tổ ở đó và rủ thêm nhiều bạn chim tới cùng bắt sâu bảo vệ cây cối trong vườn.

Câu 5: Chim Sâu thay đổi suy nghĩ khi nghe lời dạy của chim bố và trải nghiệm thực tế. Khi cậu bé và bố cậu trân trọng loài chim vì lợi ích chúng mang lại, Chim Sâu hiểu ra rằng giá trị của bản thân không nằm ở tiếng hót mà ở việc giúp bảo vệ cây cối.

Câu 6: Qua câu chuyện, em rút ra bài học rằng mỗi người đều có giá trị riêng. Chúng ta nên trân trọng bản thân và phát huy những điều tốt đẹp để giúp ích cho cộng đồng thay vì so sánh mình với người khác.

Câu 7: Đáp án A. Câu nêu hoạt động

Câu 8: Chim Sâu bay tới đâu và làm gì?

Câu 9: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật trong câu chuyện.

Câu 10: Chim Sâu nghiêng đầu chăm chú tìm sâu, đôi mắt long lanh như những viên ngọc nhỏ.

Câu 11:

  • Chủ ngữ: "Những tiếng kêu “tích tích” của Chim Sâu"
  • Vị ngữ: "khiến chú bé rất thích thú"

Câu 12: Ông bố chú bé nói: “Con hãy thả chú chim ra. Loài chim này rất đáng quí vì nó có ích lợi với vườn cây lắm đấy!”

tick đi pls chưa ai tick hết bùn qué:((

4 tháng 10 2023

Những điểm cần chú ý khi đọc:

Thơ:

- Những yếu tố về hình thức:

+ Số đoạn (khổ thơ), số dòng thơ trong mỗi đoạn (khổ), số từ trong mỗi dòng thơ

+ Cách gieo vần trong bài thơ (vần chân, vần lưng…)

- Những yếu tố về nội dung:

+ Yếu tố miêu tả: làm rõ đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng

+ Yếu tố tự sự: thuật lại sự việc, câu chuyện khi cần

+ Ngôn ngữ thơ: hàm súc, giàu nhạc điệu, hình ảnh, thể hiện những rung động, suy tư của người viết

Truyện ngụ ngôn

- Những câu chuyện ngụ ngôn thường mang lại tiếng cười cho người đọc. Tuy nhiên, trong mỗi câu chuyện đều hàm chứa những bài học kinh nghiệm quý báu, cần phải chú ý điều đó khi đọc truyện ngụ ngôn

Kí (tùy bút, tản văn)

- Chú ý các chi tiết giàu tình cảm, trữ tình

- Đọc kĩ để nắm được thông điệp giá trị sâu sắc của bài tản văn

Văn bản nghị luận

Chú ý đọc kĩ các luận điểm, tìm các luận cứ, dẫn chứng, bằng chứng cụ thể chi tiết

- Hiểu vấn đề người viết muốn trình bày trong bài viết

Văn bản thông tin

- Phân biệt trình tự triển khai của người viết

- Bám sát vào từng ý lớn và các ý nhỏ để hiểu được vấn đề mà tác giả nói tới

* Đề tài: Bài học triết lí ở một câu truyện ngụ ngôn tự chọn.* Tìm ý và sắp xếp: Triển khai bài nói thành một số ý cụ thể:- Truyện ngụ ngôn, thường có tính đả kích và châm biếm sâu sắc một tầng lớp trong xã hội, phê phán những đức tính của con người như keo kiệt, xu nịnh, huyênh hoang, tham lam, dẫn đến những hậu quả xấu.- Đầu tiên, là bài học triết lí được thể hiện...
Đọc tiếp

* Đề tài: Bài học triết lí ở một câu truyện ngụ ngôn tự chọn.

* Tìm ý và sắp xếp: Triển khai bài nói thành một số ý cụ thể:

- Truyện ngụ ngôn, thường có tính đả kích và châm biếm sâu sắc một tầng lớp trong xã hội, phê phán những đức tính của con người như keo kiệt, xu nịnh, huyênh hoang, tham lam, dẫn đến những hậu quả xấu.

- Đầu tiên, là bài học triết lí được thể hiện trong “Chân tay tai mắt miệng”. Câu chuyện muốn nói đến bài học về tình đoàn kết, đừng nghe ai xui dại mà làm bậy, thiệt hại đến bản thân.

- Thứ hai, là hình thức thể hiện bài học triết lí nhân sinh trong truyện ngụ ngôn nói chung và “Chân tay tai mắt miệng nói riêng”. Hình thức thể hiện những bài học triết lý chính là cơ sở, đặc điểm cơ bản để nhận diện ngụ ngôn với tục ngữ.

- Câu chuyện này có tầm ảnh hưởng đến đời sống hiện nay: Đem đến một bài học quý báu về cách sống đoàn kết.

2
HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
16 tháng 11 2023

1. Chuẩn bị nói và nghe 

a. Chuẩn bị nói

Trong việc trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu, người nói cần đưa tới cho người nghe những thông tin khái quát, trung thực về nội dung công việc đã hoàn thành ở phần Viết. Để đáp ứng được yêu cầu này, cần thực hiện các thao tác sau:

- Tóm tắt báo cáo kết quả nghiên cứu đã viết (trong khoảng 1 – 1.5 trang giấy)

- Gạch chân những luận điểm hoặc thông tin chính của bài viết. Ghi chú về các ngữ liệu minh họa quan trọng cần được nêu lên khi thuyết minh về từng luận điểm.

- Xác định đúng những từ ngữ then chốt gắn với từng luận điểm để dễ nhớ và dễ triển khai luận điểm, đảm bảo cho bài nói có trọng tâm, không sa vào lối kể chuyện, bỉnh tán dông dài.

- Chuẩn bị PowerPoint (nếu có): PowerPoint cần được soạn với các thông tin chắt lọc, hình ảnh, video minh họa sinh động, thể hiện nét đặc trưng của báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề sân khấu dân gian.

b. Chuẩn bị nghe

     Tìm hiểu trước về tên của báo cáo kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày để có định hướng nghe phù hợp. Phác ra những câu hỏi ban đầu về vấn đề để dễ theo dõi nội dung của bài trình bày. Chẳng hạn, nếu báo cáo được nghe có tên là Một số dấu ấn của sử thi Ấn Độ “Ra-ma-ya-na” có thể lưu truyền tới Việt Nam thì câu hỏi có thể nảy sinh là: Bằng cách nào mà sử thi “Ra-ma-ya-na” có thể lưu truyền tới Việt Nam? Ảnh hưởng của sử thi “Ra-ma-ya-na” đối với Việt Nam thể hiện ở những điểm nào? … Với những câu hỏi này, người nghe sẽ thể hiện được một tâm thế nghe tích cực.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
16 tháng 11 2023

Thực hành nói và nghe

Người nói

Người nghe

- Mở đầu: nêu tên và lí do chọn vấn đề nghiên cứu; trình bày ngắn gọn về quá trình thực hiện

- Triển khai: trình bày tóm tắt các luận điểm, thông tin chính có trong bản viết theo trình tự hợp lí, kết hợp nhịp nhàng với việc trình chiếu PowerPoint (nếu có). Có thể tổ chức lại nội dung từng luận điểm theo hình thức câu hỏi – lời đáp (vì thực chất của việc nghiên cứu là tìm lời đáp cho những thắc mắc nảy sinh trong quá trình tiếp xúc với đối tượng).

- Kết luận: Khái quát lại những kết quả nghiên cứu chính; cảm ơn ngườu nghe và tỏ thái độ sẵn sàng tiếp nhận những ý kiến trao đổi đối thoại.

- Theo dõi cách trình bày của người nói, ghi ra giấy những câu hỏi, ý nghĩ nảy sinh trong quá trình nghe.

- Hỗ trợ bạn trong việc sử dụng bản trình chiếu (nếu có)

Bài nói mẫu tham khảo: 

Kính chào thầy cô và các bạn. Tôi tên là............học sinh.........trường......... 

Sử thi là thể loại dân gian ra đời từ rất lâu và đến nay không còn được sáng tác nữa. Nhưng sử thi đã để lại những giá trị nhân văn và giá trị nghệ thuật đáng kể trong văn học Việt Nam. Hơn thế nữa, qua những tác phẩm sử thi đời sống và hiện thực thẩm mĩ đều được phản ánh một cách chân thực nhất. Một trong số những sử thi tiêu biểu ở Việt Nam phải kể đến Đăm Săn. Sử thi Đăm Săn có giá trị tư tưởng – thẩm mĩ trong hình thức cổ điển, phản ánh trực tiếp những khát vọng hào hùng của lịch sử buổi đầu hình thành các bộ tộc ở Tây Nguyên và đời sống vẻ đẹp văn hóa độc lạ nơi đây.

Lí do mà tôi chọn đề tài này bởi lẽ ở đây hiện ra trọn vẹn chân dung tâm hồn của người Ê-đê thời cổ đại, khi họ bắt đầu nảy ra những ý tưởng muốn vươn tới những đỉnh cao nhận thức mới về cái thế giới mà họ đang khát khao khám phá. Dù ba phần tư thế kỉ trôi qua từ khi Sử thi Đăm Săn được sưu tập lần đầu tiên nhưng tác phẩm vẫn giữ nguyên giá trị như một phát hiện nghệ thuật kì thú. Người ta đã hết sức ngạc nhiên trước vẻ đẹp của nó và coi tác phẩm này là một sử thi sánh ngang với sử thi Iliat trong di sản văn hóa nhân loại.

Trước tiên, có thể thấy, ngôi nhà là điểm nổi bật trong giá trị văn hóa vật chất của người Ê-đê. Trong sử thi Đăm Săn, ngôi nhà của người anh hùng Đăm Săn được miêu tả rất kỹ: “nhà chàng Đăm Săn dài đến nỗi tiếng chiêng đánh đằng trước nhà, người đứng sau nhà không nghe thấy. Mái hiên nhà chàng con chim bay mỏi cánh mới hết”. Nhà của Đăm Săn có những “chiếc khiên chói lọi như đèn đuốc”, “vải sợi nặng trĩu làm cong các sào phơi. Thịt bò thịt trâu treo đầy xung quanh”, “bát đĩa bằng đồng để khắp sàn nhà” (2). Người Ê đê thường cất nhiều đồ dùng ở trong nhà, đặc biệt ở gian khách, ví dụ như ché rượu cần, cồng chiêng, nồi đồng, thịt trâu bò... vì đây là những tài sản giá trị, thể hiện sự giàu có. Ngôi nhà ấy không chỉ là không gian sống mà còn là nơi gắn kết bao thế hệ dòng tộc người Ê đê, nơi đánh dấu sự phồn thịnh, hùng cường của bộ tộc, bộ lạc. Thực tế nhà ở của người Ê-đê cũng chia không gian nội thất làm hai phần theo chiều dọc, phần phòng khách vừa là nơi sinh hoạt vừa là nơi gắn kết cả đại gia đình. Phần cuối thì dành cho các cặp hôn nhân ở trong từng buồng có vách ngăn. Những ngôi nhà dài không chỉ là biểu tượng vật chất của thế chế gia đình mẫu hệ mà còn là nơi lưu giữ những giá trị văn hóa tinh thần của người Ê Đê qua năm tháng. Ngôi nhà sàn được làm bằng tre, nứa hoặc bằng gỗ, mặt sàn và vách tường bao quanh nhà làm bằng thân cây bương hay thân cây tre già đập dập, mái lợp cỏ tranh. Điều đặc biệt của ngôi nhà dài là luôn có hai cầu thanh đực dành cho những thành viên nam và cầu thang cái dành cho nữ giới. 

Đời sống của người Ê-đê còn được thể hiện qua món ăn hàng ngày. Ẩm thực Ê Đê là sự hòa trộn, tinh tế của thảo dược, gia vị và thực phẩm tươi sống với những phong cách nấu nướng đặc biệt. Những món ăn luôn có sự kết hợp hài hòa giữa vị chua, cay và đắng. Ẩm thực Ê Đê đã góp phần tạo nên sự độc đáo cho nền ẩm thực Việt Nam.và đồng thời là yếu tố thu hút khách du lịch. Trong những bữa ăn, cơm tẻ là một món ăn chủ yếu, muối ớt là thức ăn không thể thiếu đối với đồng bào Ê Đê. Những món ăn tiêu biểu của Ê Đê với nhiều loại gia vị, thảo dược có thể kể đến như món thịt bò xào xả gừng, các loại thịt thú rừng, các món hầm như canh làm từ bột gạo xay nhuyễn, canh môn rừng, cá lóc suối, gà nướng. Trong sử thi Đăm Săn, Đăm Par Kvây đã tiếp đãi Đăm Săn trước khi lên đường bắt Nữ Thần Mặt Trời “đốt một gà mái ấp, giết một gà mái đẻ, giã gạo trắng như hoa êpang”. Ẩm thực Ê Đê phản ánh phong tục, lối sống phóng khoáng, gần gũi giữa con người với thiên nhiên thông qua cách nguyên liệu, chế biến theo phong cách vừa dân dã, vừa đậm chất núi rừng.

Bản sắc văn hóa của cộng đồng người Ê đê được thể hiện rõ nét qua trang phục và các hoạt động lao động sản xuất. Người anh hùng Đăm Săn được miêu tả với thân hình khỏe khoắn, cường tráng trong trang phục: “cái khố có hoa sao, cái áo có hoa me”, “Trên đầu, chàng quấn một cái khăn màu tím. Quanh lưng, chàng thắt một chiếc khăn màu đỏ”. Trang phục của Đăm Săn chính là trang phục điển hình của đàn ông Ê đê xưa. Y phục của họ gồm áo và khố: áo của nam thường có phần tay khá dài, vạt sau dài hơn vạt trước và khố dùng để che chắn nửa thân dưới của họ. Ngoài ra, họ cũng thường mang hoa tai, vòng cổ hoặc quấn khăn đen nhiều vòng trên đầu. Chính những bộ trang phục này đã tôn lên vẻ đẹp độc đáo, đầy nam tính của họ. Bên cạnh đó, những người vợ của Đăn Săn cũng mang những bộ trang phục rất bắt mắt “Mỗi nàng mặc một chiếc váy có hoa me và chiếc áo có hoa sao”. Trang phục của nữ giới là váy tấm, áo chui, chúng được làm bằng thổ cẩm với gam màu chàm, màu đen chủ đạo và điểm những hoa văn sặc sỡ đậm chất thiên nhiên núi rừng. Trang phục còn kết hợp với trang sức bằng vàng hoặc đồng, vòng tay thường được đeo thành bộ kép để nghe tiếng va chạm của chúng vào nhau. 

Phương tiện đi lại phổ biến nhất của người Ê đê xưa là voi, là ngựa: “Mặt đất in dấu chân ngựa nhiều như chân rết. Mặt đất in đầy dấu chân voi như đáy cối giã gạo”. Đăm Săn đã cưỡi voi dẫn dân làng đi lao động bắt cua, tôm, cá; cưỡi voi đi chiến đấu với M’tao Grứ và M’tao M’xây để bảo vệ thị tộc, bảo vệ vợ của mình. Đó là những “con voi đực đuôi dài chấm đất, có bộ ngà rộng, mặt nó như bông hoa đẹp, khiến cho người người trông thấy nó đều phải vui mừng”. Không chỉ có voi mà ngựa cũng là một người bạn đồng hành cùng Đăm Săn đi bắt nữ thần Mặt Trời “con ngựa chạy nhanh như gió thổi, vượt lên đỉnh núi, nhảy qua bao dòng thác, bao con suối” đã cùng Đăn Săn băng qua mọi khó khăn ở rừng sáp đen của bà Sun Y Rít và cùng Đăm Săn hy sinh trên con đường chinh phục tự nhiên.

Đặc điểm văn hóa nổi bật của người dân Ê-đê là chế độ mẫu hệ. Điều này được thể hiện rõ qua sử thi Đăm Săn. Chế độ mẫu hệ của người Ê đê in đậm trong kiến trúc và trang trí chiếc đầu cầu thang vào nhà. Chúng được trang trí đôi bầu sữa và hình vầng trăng khuyết - những biểu tượng sống động của tính nữ. Khi Đăm Săn đến nhà của Nữ Thần Mặt Trời “cầu thang trông như cái cầu vồng”. Văn hóa người Ê đê còn mãi với tục nối dây (Juê nuê) - một luật tục cổ truyền trong hôn nhân của người Ê đê. Tục này quy định khi chồng chết, người phụ nữ có quyền đòi hỏi nhà chồng phải thế một người đàn ông khác để làm chồng. Ngược lại khi vợ chết, người chồng phải lấy một người con gái trong gia đình vợ, miễn là người đó chưa có chồng. Theo tục Juê nuê, trong hôn nhân của người Ê đê, khi bà của H’Nhí và H’Bhí chết, hai nàng phải nối dây với chồng bà là ông M’tao Y Kla (cậu của Đăm Săn). Nhưng cậu của Đăm Săn chết, Đăm Săn phải thay cậu nối sợi dây hôn nhân với H’Nhí và H’Bhí. Trong sử thi, Đăm Săn đã thực hiện nhiệm vụ làm lụng gắn với các hoạt động chăn nuôi, săn bắt, trồng trọt. Khát vọng của chàng mang ý nghĩa khẳng định sức mạnh của bản thân mình, đặt sức mạnh con người sánh ngang với tự nhiên. Đăm Săn kiên cường đi tìm nữ thần Mặt Trời. Đứng trước nữ thần Mặt Trời vô cùng xinh đẹp, chàng đã nói rõ ý định của mình: “Tôi đến đây tìm người dệt chăn cho tôi, dệt áo dệt khố cho tôi mặc, tìm người nấu cơm cho tôi ăn”. Nhưng nữ thần Mặt Trời đã từ chối. Chàng thất vọng lên ngựa trở về, nhưng ngựa của Đăm Săn không chạy đua kịp với tốc độ của ánh sáng mặt trời nên cuối cùng chàng chết ngập trong rừng đất đen đang tan chảy của bà H’Sun Y Rít. Người anh hùng đã hy sinh nhưng lý tưởng thì vẫn được tiếp nối mãi với sự xuất hiện của Đăm Săn cháu sau này, những người dân Ê đê khác sẽ tiếp tục đi tiếp con đường của chàng Đăm Săn, tiếp tục hoàn thiện lý tưởng, khát khao khẳng định mình, chinh phục thiên nhiên, những miền đất lạ để mở rộng sự giàu có, trù phú của buôn làng mà người anh hùng này đã mở ra trước đó…

Sử thi Đăm Săn là một trong những tác phẩm quan trọng trong kho tàng văn học dân tộc. Qua hình tượng Đăm Săn, chúng ta hiểu rõ hơn về bản sắc văn hóa và con người Ê đê vùng đất Tây Nguyên. Sử thi Đăm Săn đã tô đậm thêm những nghi thức, nghi lễ độc đáo với những tập tục đặc biệt của tộc người Ê đê không thể trộn lẫn với các dân tộc khác. 

Cảm ơn thầy cô và các bạn đã lắng nghe. Tôi rất vinh hạnh nếu được nghe chia sẻ giới thiệu thêm về những nét đẹp văn hóa Tây Nguyên qua đời sống sinh hoạt và con người nơi đây

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
26 tháng 12 2023

Truyện khoa học viễn tưởng: Chất làm gỉ, Hai vạn dặm dưới đáy biển 

30 tháng 9 2023

Ví dụ: Treo biển.

31 tháng 7 2019

Đáp án: B

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
2 tháng 10 2023

Tục ngữ, như đã nói, hình thành trong thực tiễn lao động, sản xuất của nhân dân. Tục ngữ biểu đạt những kinh nghiệm của con người về công việc lao động và các hiện tượng tự nhiên mà họ tích lũy được trong quá trình lao động sản xuất. Ở một nước nông nghiệp mà khoa học kỹ thuật còn rất thô sơ, công việc phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên – thời tiết, khí hậu như nước ta, những kinh nghiệm được đúc kết và truyền lại cho đời sau trở thành một trong những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Nó giúp cho nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh sinh tồn với tự nhiên, trong lao động ở mọi lãnh vực ngành nghề phong phú khác nhau có thể tự tin hơn, đạt được hiệu quả thành công cao hơn, hạn chế những sai lầm không đáng có, là lời hướng dẫn đáng tin cậy mỗi khi người đời sau vấp phải khó khăn, trở ngại (thường thì sự thất bại bao giờ cũng để lại những bài học kinh nghiệm đáng quý).

Đó là những câu tục ngữ dự báo thời tiết (nắng, mưa, gió, bão…) như “Mau sao thì nắng vắng sao thì mưa / Tháng ba bà già chết cóng / Trăng quần thì hạn trăng tán thì mưa / Tháng bảy heo may chuồn chuồn bay thì bão…;”Những câu tục ngữ nói về những kinh nghiệm trồng trọt, chăn nuôi như “Làm ruộng ba năm không bằng chăn tằm một lứa / Cày ruộng tháng năm xem trăng rằm tháng tám, cày ruộng tháng mười, xem trăng mồng tám tháng tư / Gió đông là chồng lúa chiêm gió may gió bấc là duyên lúa mùa / Khoai ruộng lạ mạ ruộng quen…”

Mặc dù phần lớn những câu tục ngữ dân gian chỉ mới dừng lại ở mức độ kinh nghiệm thực tiễn chứ chưa nâng lên thành những kiến thức khoa học hoàn chỉnh. nhưng trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể, những kinh nghiệm ấy, những tri thức ấy trở nên vô cùng quí báu.

Sở dĩ tục ngữ về thời tiết, về lao động sản xuất chiếm một vị trí đáng kể là vì nước ta là một nước nông nghiệp. Nền nông nghiệp ấy đã tồn tại trong một thời gian lạc hậu thủ công thô sơ kéo dài. Nền sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, vào thiên thời địa lợi là chính. Đó là mảnh đất màu mỡ cho tục ngữ mang nội dung này nảy sinh, tồn tại và phát triển. Ta có thể thấy mọi vấn đề liên.
quan đến lĩnh vực này trong tục ngữ. Nào là đặc tính các loại lúa (Lúa chiêm bóc vỏ, lúa mùa xỏ tay / Lúa chiêm đào sâu chôn chặt, lúa mùa vừa đặt vừa đi / Chiêm cập cời, mùa đợi nhau…); nào là kinh nghiệm làm mạ (cơm quanh rá, mạ quanh bờ…); nào là kinh nghiệm cày bừa (Nhai kỹ no lâu, cày sâu tốt lúa / Nhất cày ải, nhì rải phân…); rồi thì kinh nghiệm chăm bón (Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân / Một lượt tát, một bát cơm …); rồi thì kinh nghiệm trồng các loại cây khác ( khoai ruộng lạ, mạ ruộng quen)….

Ngoài ra là kinh nghiệm một số ngành nghề khác chẳng hạn như kinh nghiệm đi lưới: Tôm đi chạng vạng, cá đi rạng đông; Kinh nghiệm nuôi tằm: Một nông tằm năm nong kén / Làm ruộng ăn cơm nằm , chăn tằm ăn cơm đứng ; Kinh nghiệm chọn giống gia súc: Lấy vợ xem bà vải, tậu trâu xem con nái đầu đàn / Gà đen chân trắng mẹ mắng cũng mua – Gà trắng chân chì mua chi giống ấy).vv …và vv… (Sưu tầm: Nguyễn Tùng Chinh, Giáo trình văn học dân gian Việt Nam).

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
2 tháng 10 2023

* Giống: Mượn chuyện về đồ vật, loài vật, cây cỏ,…để gián tiếp nói chuyện con người, nêu lên triết lý nhân sinh và những bài học kinh nghiệm về cuộc sống.

* Khác: Được kể bằng văn vần, lấy nhân vật là các bộ phận trên cơ thể người để nêu lên bài học về lòng đoàn kết.

3 tháng 2 2021

Gợi ý ạ :

- Câu 1: Giới thiệu tác phẩm (Truyện ngụ ngôn “ Ếch ngồi đáy giếng”) và ấn tượng khái quát của mình về tác phẩm. 

- Các câu tiếp theo: Trình bày cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm

+ Nghệ thuật: Câu chuyện ngắn gọn nhưng có hai lớp nghĩa: mượn chuyện loài vật để nói về chuyện con người, thông qua phép nhân hóa, ẩn dụ độc đáo.

+ Nội dung: Phê phán những kẻ hiểu biết cạn hẹp mà lại huyênh hoang, khuyên nhủ người ta phải mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan, kiêu ngạo. 

- Câu cuối: Khẳng định cảm nghĩ của mình về tác phẩm. 

  Ếch ngồi đáy giếng là câu chuyện ngụ ngôn nhằm phê phán những người có hiểu biết hạn hẹp nhưng lại chủ quan,coi thường thực tế.Ý nghĩa của câu chuyện này là muốn khuyên bảo mọi người chớ có chút hiểu biết mà tỏ ra ngông cuồng mà cần trau dồi thêm kiến thức để mở mang đầu óc.Chú ếch trong câu chuyện này vì đã quá ngông cuồng,coi thường thực tế mà phải nhận lại một cái kết đắng,đó cũng là một bài học mà con người nên ghi nhớ,không nên coi thường người khác,đề cao bản thân,mà cần cố gắng,nỗ lực nhiều hơn để nhận được thành công xứng đáng với công sức bỏ ra.

24 tháng 11 2021

VD : Truyện cười: Trạng Quỳnh,Chỉ có một con ma...

VD: Truyện ngụ ngôn:Ếch ngồi đáy giếng,Khi chúa sơn lâm ngả bệnh...

- Giống nhau:

Truyện ngụ ngôn thường chế giễu, phê phán những hành động, cách ứng xử trái với diều truyện muôn răn dạy người ta. Vì thế truyện ngụ ngôn cũng như truyện cười, cũng gây cười.

- Cả hai đều thuộc bộ phận Văn học dân gian và cùng nhóm "truyện dân gian". 
- Cả hai đều có cấu tạo ngắn gọcn, mang nghĩa hàm ẩn .

 Khác nhau:

-Truyện cười:

+ Dùng yếu tố gây cười , thú vị , kết thúc bất ngờ. 

+ Có mục đích : cười cợt, mỉa mai, châm biếm những thói hư tật xấu, những quan niệm cổ hủ, ...của con người trong xã hội cũ

-Truyện ngụ ngôn:

+Mượn hình ảnh, lời nói, hành động,... của loài vật để ngụ ý chỉ con người

+Có mục đích giáo dục, khuyên răn, hướng con người tới cái chân, thiện, mỹ,...