K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

19 giờ trước (14:37)

1. Điều kiện tự nhiên thuận lợi:
Đất phù sa màu mỡ: ĐBSCL có lượng phù sa bồi đắp hàng năm rất lớn từ các sông Tiền, sông Hậu, tạo nên những vùng đất phù sa màu mỡ, rất thích hợp cho việc canh tác lúa nước và các loại cây trồng khác.
Mạng lưới sông ngòi dày đặc: Hệ thống sông ngòi chằng chịt cung cấp nguồn nước tưới tiêu dồi dào, thuận lợi cho việc canh tác quanh năm.
Khí hậu nhiệt đới ẩm: Khí hậu nóng ẩm, lượng mưa lớn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loại cây trồng nhiệt đới.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội:
Truyền thống canh tác lâu đời: Người dân ĐBSCL có kinh nghiệm canh tác lúa nước lâu đời, am hiểu về các giống lúa, kỹ thuật canh tác và phòng trừ sâu bệnh.
Lao động dồi dào: Nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp.
Chính sách hỗ trợ của Nhà nước: Nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ở ĐBSCL, như cung cấp giống mới, phân bón, máy móc, hỗ trợ tín dụng...
Phát triển công nghiệp chế biến: Sự phát triển của công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm đã tạo ra thị trường tiêu thụ lớn cho nông sản của vùng.
3. Sản lượng lớn các loại nông sản:
Lúa gạo: ĐBSCL chiếm tỷ lệ lớn trong sản lượng lúa gạo cả nước, cung cấp gạo cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Thủy sản: Vùng này là một trong những vựa hải sản lớn nhất cả nước, với các loại thủy sản như cá, tôm, cua...
Trái cây: ĐBSCL nổi tiếng với nhiều loại trái cây nhiệt đới như xoài, nhãn, chôm chôm, sầu riêng...
4. Vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân:
Đảm bảo an ninh lương thực: ĐBSCL đóng góp lớn vào việc đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
Tạo việc làm: Nông nghiệp tạo ra nhiều việc làm cho người dân địa phương.
Đóng góp vào xuất khẩu: Các sản phẩm nông nghiệp của ĐBSCL được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới, mang lại nguồn ngoại tệ lớn.

19 giờ trước (15:07)

Vùng ĐBSCL là vùng sản xuất lương thực thực phẩm hàng đầu cả nước

      - Diện tích và sản lượng lúa chiếm 51%, cả nước. Lúa được trồng ở tất cả các tỉnh ở đồng bằng  ( 0,5 điểm)

      - Bình quân lương thực đầu người của vùng đạt 1066,3 kg/ người gấp 2,3 lần cả nước, năm 2002. Vùng ĐBSCL trở thành vùng xuất khẩu gạo chủ lực của nước ta ( 0,5 điểm)

      - Vùng ĐBSCL còn là vùng trồng cây ăn quả lớn nhất cả nước với nhiều loại hoa quả nhiệt đới: Xoài, Dừa, Cam, Bưởi ( 0,5 điểm)

     - Nghề chăn nuôi vịt cũng được phát triển mạnh. Vịt được nuôi nhiều nhất ở các tỉnh Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau, Vĩnh Long, Trà Vinh ( 0,5 điểm)

     - Tổng sản lượng thuỷ sản của vùng chiếm hơn 50% của cả nước, tỉnh nuôi nhiều nhất là Kiên Giang, Cà Mau. Nghề nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt là nghề nuôi Tôm, Cá xuất khẩu đang được phát triển mạnh (0,5 điểm)

25 tháng 8 2019

bản đồ nông nghiệp

6 tháng 5 2019

* Là vùng sản xuất lương thực:

- Khả năng :

+ Đất sử dụng vào nông nghiệp khoảng 3 tr ha. Diện tích đất lớn nhất cả nước.

+ Phù sa bồi đắp, không bị con người can thiệp sớm ( đắp đê)

+ Các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên như khí hậu, nguồn nước.

Trở ngại lớn nhất là sự nhiễm phèn, nhiễm mặn.

- Thực trạng :

+ Diện tích gieo trồng cây lương thực gần 4tr ha, khoảng 46% S gieo trông cả nước.

+ Diện tích gieo trồng lúa 3,7 - 3,9 tr ha , gần 51% cả nước.

+ Hai mùa vụ chính là hè thu và đông xuân

+ Sản lượng lúa vượt quá 1/2 sản lượng lúa toàn quốc, đạt TB 17 - 19 tr tấn/ năm. Bình quân lương thục 1000kg/ng.

* Sản xuất thực phẩm :

- Khả năng :

+ Vùng biển giàu tiềm năng

+ Thuận lợi trong chăn nuôi lợn và gia cầm.

- Thực trạng:

+ Sản lượng thủy sản 1,7 - 1,8 tr tấn và luôn chiếm hơn 1/2 SL cả nước.

+ Các tỉnh đánh bắt nhiều như KG ( hơn 35 vạn tấn ), CM ( hơn 25 vạn tấn ), An Giang ,..

+ Đàn lợn : 3,7 - 3,8 tr con, phân bố tương đối đều ở các tỉnh. Đàn bò hơn 50 vạn con ( Trà Vinh, Bến Tre, An Giang )

+ Diện tích nuôi trồng ngày càng mở rộng.

28 tháng 1 2016

 

*ĐBSH có nhiều điều kiện thuận lợi (thế mạnh) với sản xuất lương thực thực phẩm.
- Vị trí địa lý thuận lợi vì nằm ở vùng có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nền nhiệt ẩm cao cho phép đẩy mạnh sen canh, tăng vụ, gối vụ quay vòng đất liên tục với sản phẩm chủ yếu là lương thực lúa là chính.

- ĐB vì tiếp giáp với biển gần ngư trường lớn Hải Phòng - Quảng Ninh nên có nguồn thực phẩm từ biển rất phong phú. Đất để phát triển lương thực phẩm rất thuận lợi vì có 70 vạn ha đất nông nghiệp chiếm 56% diện tích tự nhiên trong vùng mà chủ yếu là đất phù sa ngọt rất tốt, tốt nhất ở lưu vực Sông Hồng rất thuận lợi cho thâm canh tăng năng suất lương thực. Trong 2 vạn ha đất hàng hóa vào năm 99 thì 1 vạn ha là mặt nước, mặt lợ là nơi rất tốt cho nuôi trồng thuỷ sản. Nếu tính cả diện tích mặt nước ngọt ao hồ, cửa sông thì diện tích mặt nước, đất để nuôi trồng thuỷ sản trong vùng có 5,8 vạn ha chiếm 10,9% tổng diện tích trồng thuỷ sản cả nước.

- Đất trồng lương thực trong vùng còn có khả năng mở rộng thêm bằng xen canh tăng vụ, bằng quai đê lấn biển mà có thể tổng diện tích dất trồng lương thực lên tới 1,2 triệu ha.

- Khí hậu trong vùng rất thuận lợi để phát triển lương thực thực phẩm vì có mùa đông lạnh với nhiệt độ trung bình vào mùa đông có thể xuống tới 130C nên có khả năng phát triển cây thực phẩm ôn đới rất đa dạng đó là rau vụ đông.

- Nguồn nước tưới để phát triển lương thực cũng rất dồi dào cũng ít thể hiện phân hóa theo mùa mưa khô nên nếu đầu tư phát triển thuỷ lợi, nước tưới trong vùng thì không phải là vấn đề gay gắt.

- Trong vùng có nguồn lao động dồi dào có trình độ thâm canh lúa lớn nhất cả nước, có CSHT vững mạnh vì có trình độ lai tạo giống rất tiến bộ, có hệ thống đê điều rất kiên cố, có nhiều nhà máy chế biến có kỹ thuật tiên tiến... và lại được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư phát triển mạnh lương thực thực phẩm cùng với nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng thích hợp.

* Ngành sản xuất LTTP ở ĐBSH chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu N2.
- Trước hết phần lớn đất tự nhiên trong vùng được khai thác, phát triển nông nghiệp với 70 vạn ha chiếm 56% diện tích đất tự nhiên.

- Nhờ trình độ thâm canh, xen canh cao nên diện tích đất trồng lương thực của vùng đã đạt 1,2-1,3 triệu ha chiếm 14% so với diện tích trồng lương thực cả nước.

- Diện tích trồng lúa trong vùng có khoảng 1 triệu ha chiếm 88% diện tích đất trồng lương thực và cũng chiếm 14% diện tích lúa cả nước.

- Nhờ trình độ thâm canh lương thực nói chung ngày càng cao nên đã có nhiều tỉnh như Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nội đạt năng suất lúa trung bình dẫn đầu cả nước. Năm 99 đã đạt 61,6 tạ/ha trong khi năng suất lúa trung bình của cả nước mới đạt 40 tạ/ha. ĐB có nhiều huyện nhiều cánh đồng trong vùng đã đạt năng suất lúa trung bình từ 8-10 tấn/ha.

- Nhờ năng suất lúa cao như thế nên mặc dù diện tích đất trồng lương thực ít nhưng ĐBSH vẫn đạt sanr lượng LT khá cao:
Nếu như năm 93 đạt 4,7triệu tấn thì năm 99 đã tăng lên 6,1 triệu tấn chiếm 20% sản lượng lương thực cả nước.

- Mặc dù sản lượng lương thực cao nhưng vì dân đông nên bình quân lương thực theo đầu người chưa cao. Nếu như năm 93
mới đạt 349kg/người/ năm thì 99 đã đạt 414kg/người/năm, vẫn thấp hơn chỉ tiêu lương thực ở cả nước là 440 kg/ người/năm. Như
vậy, có thể nói ngành sản xuất lương thực ở ĐBSH chiếm vị trí rất quan trọng trong cơ cấu nông nghiệp. Song ngành sản xuất thực
phẩm trong vùng cũng không kém phần quan trọng mà biểu hiện là:
             + Thế mạnh nhất ở ĐBSH là sản xuất rau vụ đông và diện tích rau hiện nay là 7 vạn ha chiếm 27,8% diện tích rau cả nước.
             + Ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm trong vùng rất phát triển mà điển hình là nuôi trâu, bò, lợn; với đàn trâu trên 300 ngàn
con, đàn bò trên 200 ngàn con, đàn lợn tăng rất nhanh, nếu như năm 93 đạt 2,8 triệu con thì năm 99 đã có 4,3 triệu con chiếm 22,5% đàn lợn cả nước.
             + Ngành đánh bắt hải sản, nuôi trồng thuỷ sản trong vùng rất đang phát triển với tổng diện tích nuôi trồng là 5,8 vạn ha, với
sản lượng nuôi trồng đạt từ 100-200 ngàn tấn tôm cá/năm.

Tuy vậy việc sản xuất LTTP ở ĐBSH vẫn chưa tương xứng với tiềm năng cho nên cần có những biện pháp tích cực để tiếp tục phát triển đó là:

. Cần phải nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi sao cho thích hợp với đặc điểm tự nhiên sinh thái của từng vùng.
Xác lập cơ cấu mùa vụ thật hợp lý để hạn chế hậu quả thiện tai.Đầu tư tiếp tục nghiên cứu lai tạo giống lúa mới, giống gia súc mới tăng trọng cao.

. Phát triển nông nghiệp nói chung, LTTP nói riêng theo xu thế thâm canh cao, đa dạng hoá.Đầu tư phát triển mạnh ngành đánh bắt, nuôi trồng thuỷ hải sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm và chú trọng phát triển các mô
hình kinh tế họ gia đình VAC.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
1 tháng 9 2023

- Sản xuất hàng tiêu dùng: quần áo, giày dép, xơ và sợi dệt…

- Công nghiệp thực phẩm: tôm – cá đông lạnh, các loại sữa (sữa hạt, sữa đậu nành từ thương hiệu Vinamilk, Vinasoy,…), tương ớt, mì ăn liền,…

16 tháng 4 2019

1. Nguyên nhân

- Khai thác nguồn lợi thủy sản vượt quá mức độ phục hồi. nhất là thủy sản ven bờ

- Khai thác bằng cách thức mang tính hủy diệt như sử dụng chất độc, chất nổ, điện ...

- Chưa bảo vệ tốt các diện tích rừng ngập mặn ven biển và các tài nguyên sinh vật khác (các loài lưỡng cư, chim biển, các rạn san hô ...) của vùng biển - đảo.

- Các chất thải từ sinh hoạt, sản xuất công nghiệp của các khu dân cư, đô thị, các khu công nghiệp, các khu du lịch ở ven biển và trên các đảo.

- Hoạt động khai thác khoáng sản biển, nhất là khai thác dầu khí.

- Nạn tràn dầu từ các phương tiện vận tải biển.

Biện pháp khắc phục:

Điều tra, đánh giá tiềm năng sinh vật tại các vùng biển sâu. Đầu tư để chuyển hướng khai thác hải sản từ vùng biển ven bờ sang vùng nước sâu xa bờ.

- Bảo vệ rừng ngập mặn hiện có, đồng thời đẩy mạnh các chương trình trồng rừng ngập mặn.

- Bảo vệ rạn san hô ngầm ven biển và cấm khai thác san hô dưới mọi hình thức.

- Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.

- Phòng chống ô nhiễm biển bởi các yếu tố hóa học, đặc biệt là dầu mỏ.

2/

Ý nghĩa :

- Nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của nông sản, tăng khả năng xuất khẩu, đem lại nguồn thu lớn.

- Góp phần sử dụng và bảo quản sản phẩm lâu dài hơn, đa dạng hóa sản phẩm lương thực, thực phẩm.

- Giải quyết đầu ra ổn định cho nông sản, tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa và chuyên môn hóa.

- Làm cho nền nông nghiệp của vùng tiến dần tới mô hình sản xuất liên kết nông, công nghiệp. Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

3/

Đồng bằng sông Cửu Long trở thành vùng sản xuất lương thực lớn nhất của cả nước:

- Diện tích tự nhiên gần 4 triệu ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp khoảnng 3 triệu ha, chiếm gần 1/3 diện tích đất nông nghiệp của cả nước.

- Đất đai màu mỡ, nhất là dải đất phù sa ngọt dọc theo sông Tiền và sông Hậu, thích hợp cho việc trồng lúa với quy mô lớn.

- Khí hậu nóng ẩm quanh năm, thời tiết ít biến động, nguồn nước sông ngòi tương đối dồi dào, thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ lúa.

- Sông ngòi kênh rạch chằng chịt, với hệ thống sông Tiền sông Hậu tạo nên tiềm năng về cung cấp phù sa màu mỡ, nguồn nước tưới cho sản xuất nông, cải tạo đất phèn, đất mặn.

- Nguồn lao động đông, có truyền thống, nhạy bén trong việc tiếp thu kĩ thuật và công nghệ mới về trồng lúa.

- Được Nhà nước chú trọng đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật (thủy lợi, trạm, trại giống ...) ,




11 tháng 3 2019

Câu 1:

a. Thế mạnh:

-Đất: là tài nguyên quan trọng hàng đầu ở Đồng bằng sông Cửu Long, diện tích tương đối rộng(gần 4 triệu ha). Đất phù sa ngọt có diện tích 1,2 triệu ha. Đây là loại đất tốt nhất, độ phì tương đối cao, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa nước.

-Địa hình thấp và bằng phẳng, thuận lợi cho việc sản xuất lương thực, thực phẩm với quy mô lớn.

-Khí hậu cận xích đạo, nóng ẩm quanh năm, số giờ nắng trong năm là 2200-2700 giờ. Chế độ nhiệt cao, ổn định với nhiệt độ trung bình năm là 25-270C, lượng mưa trung bình năm lớn 1300mm- 2000mm. Thời tiết ít biến động, thuận lợi cho thâm canh, tăng vụ.

-Mạng lưới sông ngòi dày đặc, kênh rạch chằng chịt: nguồn nước dồi dào, thuận lợi cho việc tưới tiêu.

-Tài nguyên biển hết sức phong phú với nhiều bãi cá, tôm, hơn nửa triệu ha nước mặt nuôi trồng thủy sản.

b. Ý nghĩa:

-Nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của nông sản, tăng khả năng xuất khẩu, đem lại nguồn lợi lớn.

-Góp phần sử dụng và bảo quản sản phẩm lâu dài hơn, đa dạng hóa sản phẩm lương thực, thực phẩm.

-Giải quyết đầu ra ổn định cho nông sản, tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa và chuyên môn hóa.

-Làm cho nền nông nghiệp của vùng tiến dần tới mô hình sản xuất liên kết nông, công nghiệp. Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

19 tháng 2 2017

1. vùng sản xuất ương thực lớn nhất cả nước :

.- Điều kiện tự nhiên:

+ Đất: diện tích rộng (gần 4 triệu ha). Đất phù sa ngọt ven sông Tiền, sông Hậu (1,2 triệu ha) thích hợp cho trồng lúa; vùng đất phèn, đất mặn được cải tạo cũng trở thành các vùng trồng lương thực.

+ Khí hậu: nóng ẩm quanh năm, lượng mưa dồi dào.

+ Sông Mê Công và mạng lưới kênh rạch chằng chịt.

- Điều kiện kinh tế - xã hội:

+ Người dân có kinh nghiệm trồng lúa nước trên đất phèn, mặn và có kinh nghiệm sản xuất trong cơ chế thị trường.

+ Mạng lưới cơ sở chế biến và dịch vụ sản xuất lương thực phát triển rộng khắp.

+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn và ổn định, đặc biệt lúa gạo đế xuất khấu.

19 tháng 2 2017

2.vùng xuất khẩu thủy sản hàng đầu cả nước

- Vùng biển rộng và ấm quanh năm, ngư trường rộng lớn (ngư trường Kiên Giang — Minh Hải), có nhiều đảo và quần đảo, thuận lợi cho khai thác hải sản.

- Vùng rừng ven biển cung cấp nguồn tôm giống tự nhiên và thức ăn cho các vùng nuôi tôm trên các vùng đất ngập mặn.

- Lũ hàng năm của sông Mê Công đem lại nguồn thuỷ sản tự nhiên lớn.

- Sản phẩm trồng trọt, chủ yếu là trồng lúa, cộng với nguồn cá, tôm phong phú chính là nguồn thức ăn đế nuôi tôm, cá hầu hết ở các địa phương.

26 tháng 4 2017

Đáp án cần chọn là: B

Căn cứ vào Bản đồ Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, Atlat Địa lí Việt Nam trang 22:

B1. Xác định giá trị sản xuất công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm năm 2007 là 135,2 nghìn tỉ đồng; năm 2000 là 49,4 nghìn tỉ đồng.

B2. Tính toán:

So với năm 2000, năm 2007 giá trị sản xuất tăng: 135,2 / 49,4 = 2,74 lần.