Trong giai đoạn dậy thì, con người sẽ có sự thay đổi trên những khía cạnh nào? Lấy ví dụ minh chứng. Vì sao cần hạn chế nạn tảo hôn (kết hôn sớm) ở những vùng sâu, vùng xa và hạn chế bằng cách nào?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo:
1. Chiều cao của cây xanh và cơ thể người trong các giai đoạn khác nhau là khác nhau.
- Chiều cao của cây xanh và người tăng dần qua các giai đoạn phát triển khác nhau.
2. Chiều cao của người trong hình 12.12b vào giai đoạn thiếu nhi là 100cm và ở giai đoạn thanh niên là 160cm.
- Nhờ có sự phân chia tế bào nên số lượng và kích thước của tế bào tăng lên dẫn đến tăng kích thước cơ thể.
a. Qua các giai đoạn, cây xanh và người tăng lên về chiều cao
b. Ở giai đoạn thiếu nhi chiều cao của bé gái là 100 cm, ở giai đoạn trưởng thành chiều cao tăng thêm 60 cm. Có sự thay đổi này là nhờ quá trình phân bào. Các tế bào ở người lớn lên và thực hiện quá trình sinh sản (phân chia tạo thành nhiều tế bào mới)
Hướng dẫn: Qua biểu đồ, ta thấy: Đồng bằng sông Hồng và các vùng khác giảm; Đồng bằng sông Cửu Long tăng => Ý A, B, C sai và D đúng.
Chọn: D
Gợi ý làm bài
a) Vẽ biểu đồ
- Xử lí số liệu:
Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế ở nước ta, giai đoạn 1990 – 2010
- Vẽ: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế ở nước ta giai đoạn 1990-2010
b) Nhận xét và giải thích
* Nhận xét
- Cơ cấu các khu vực kinh tế có sự chuyển biến rõ rệt.
- Tỉ trọng nông, lâm, ngư nghiệp giảm (dẫn chứng). Tỉ trọng công nghiệp - xây dựng tăng (dẫn chứng). Tỉ trọng dịch vụ nhiều biến dộng (dẫn chứng).
* Giải thích
- Theo xu thế chung của thế giới.
- Do công cuộc đổi mới nền kinh tế nước ta đạt nhiều thành tựu.
- Do chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Còn thuốc tẩy giun sán trong hệ thống tiêu hóa của lợn tác dụng đã tìm ra các giun sán bằng cách ức chế hoạt động của enzyme trao đổi chất tại vi khuẩn và ngăn chặn việc hấp thụ dinh dưỡng và chất dinh dưỡng của giun sán. Sau đó các con giun sán bị giết chết/rơi ra khỏi cơ thể động vật này.
2.Giai đoạn dậy thì ở nữ và nam chịu tác động của các loại hormone khác nhau. Nữ giới thường chịu tác động của hormone estrogen, progesterone và testosterone. Estrogen và progesterone có tác dụng tăng cường sự phát triển của các bộ phận trong cơ thể của con người như vú, mô cơ, xương và nâng cao mức độ của mô mỡ trong cơ thể. Trong khi đó, testosterone bao gồm tác dụng tăng cường sự phát triển của nam giới như sự phát triển của cơ bắp, xương và sự tăng trưởng của tóc trên cơ thể. Hormone còn có ảnh hưởng trực tiếp đến sinh sản và tình dục.
3.Người cổ đại khi săn bắt các loài động vật lớn chủ yếu dùng mũi tên có tẩm chất độc từ các cây. Việc tẩm độc những mũi tên giúp cho những người đi săn có thể tiêu diệt động vật nhưng không tổn hại quá nhiều thịt và lồng ngực của họ. Khi bắn mũi tên, vật thể có thể chạy xa hơn nhưng vẫn sẽ bị tác động tăng dần do chất độc tích tụ vào cơ thể. Đây là một giải pháp hiệu quả cho người cổ đại săn bắt động vật thực nhưng vẫn bảo vệ được thịt và cho phép người săn giữ nguyên nguồn dinh dưỡng của động vật cũng như bảo vệ môi trường.
a) Vẽ biểu đồ
- Xử lí số liệu:
+ Tính cơ cấu:
Cơ cấu dân số các nước Đông Á năm 1990 và năm 2011
+ Tính bán kính đường tròn ( r 1990 , r 2011 ) :
r 1990 = 1 , 0 đvbk
r 2011 = 1553 , 9 1327 , 8 = 1 , 08 đvbk
- Vẽ:
Biểu đồ thể hiện cơ cấu dân số các nước Đông Á năm 1990 và năm 2011
b) Nhận xét
Giai đoạn 1990 - 2011:
* Về sự thay đổi dân số
- Dân số các quốc gia Đông Á và tổng số dân toàn khu vực đều tăng, nhưng tốc độ tăng có sự khác nhau giữa các quốc gia.
+ CHDCND Triều Tiên có tốc độ tăng trưởng dân số cao nhất (tăng gấp 1,22 lần), tiếp đến là CHND Trung Hoa (tăng gấp 1,18 lần), Hàn Quốc (tăng gấp 1,16 lần).
+ Nhật Bản có tốc độ tăng trưởng dân số thấp nhất (tăng gấp 1,03 lần).
- Các quốc gia có tốc độ tăng trưởng dân số cao hơn tốc độ tăng trưởng tổng dân số toàn khu vực là CHDCND Triều Tiên, CHND Trung Hoa.
- Hàn Quốc, Nhật Bản có tốc độ tăng trưởng dân số thấp hơn tốc độ tăng trưởng tổng dân số toàn khu vực.
* Về cơ cấu dân số:
- Trong cơ cấu dân số các nước Đông Á năm 1990 và năm 2011, chiếm tỉ trọng cao nhất là CHND Trung Hoa, tiếp đến là Nhật Bản, Hàn Quốc và chiếm tỉ trọng thấp nhất là CHDCND Triều Tiên.
- Cơ cấu dân số các nước Đông Á có sự thay đổi trong giai đoạn 1990 - 2011. Cụ thể:
+ Tỉ trọng dân số CHND Trung Hoa tăng từ 86,0% lên 87,0%, tăng 1,0%.
+ Tỉ trọng dân số Nhật Bản giảm từ 9,3% xuống còn 8,2%, giảm 1,1%.
+ Tỉ trọng dân số CHDCND Triều Tiên tăng từ 1,5% lên 1,6%, tăng 0,1%.
+ Tỉ trọng dân số Hàn Quốc không có sự thay đổi, duy trì ở mức 3,2%.
Gợi ý làm bài
a) Vẽ biểu đồ
Biểu đồ thể hiện sự biến động diện tích rừng và độ che phủ rừng ở nước ta trong giai đoạn 1943 - 2010
b) Nhận xét và giải thích
- Tổng diện tích rừng của nước ta có nhiều biến đổi đo sự biến đổi của diện tích rừng tự nhiên và diện tích rừng trồng.
- Sự biến đổi tổng diện tích rừng làm cho độ che phủ rừng của nước ta cũng có sự biến đổi tương ứng.
- Năm 1943, diện tích rừng nước ta hoàn toàn là rừng tự nhiên, chưa có rừng trồng.
- Từ năm 1943 đến năm 1983, diện tích rừng trồng tăng 0,4 triệu ha, diện tích rừng tự nhiên giảm 7,5 triệu ha nên tổng diện tích có rừng của nước ta trong giai đoạn này giảm 7,1 triệu ha (từ 14,3 triệu ha năm 1943 xuống còn 7,2 triệu ha năm 1983), trung bình mỗi năm mất đi 0,18 triệu ha rừng. Tổng diện tích có rừng giảm làm cho độ che phủ rừng cũng giảm theo và giảm đi 21,8%.
Nguyên nhân: do khai thác quá mức, đốt rừng làm rẫy, chiến tranh, cháy rừng.
- Từ năm 1983 đến năm 2010, diện tích rừng trồng tăng 2,7 triệu ha, diện tích rừng tự nhiên ngày càng được phục hồi, tăng 3,5 triệu ha. Vì vậy, tổng diện tích rừng của nước ta trong giai đoạn này tăng 6,2 triệu ha, khiến cho độ che phủ rừng của nước ta cũng tăng 17,5%.
Nguyên nhân: do chính sách bảo vệ rừng và đẩy mạnh việc trồng rừng.
- Sự biến động diện tích rừng tự nhiên và diện tích rừng trồng chứng tỏ chất lượng rừng của nước ta giảm.
1. Sự thay đổi trong giai đoạn dậy thì Giai đoạn dậy thì là một bước chuyển quan trọng trong sự phát triển của mỗi người, đặc biệt là sự thay đổi về thể chất, tâm lý, và xã hội. Những thay đổi này thường xảy ra từ khoảng 10-14 tuổi đối với con gái và 12-16 tuổi đối với con trai. Cụ thể: a. Thay đổi về thể chất Phát triển chiều cao: Trong giai đoạn dậy thì, cơ thể sẽ tăng trưởng mạnh mẽ, dẫn đến sự phát triển chiều cao và cân nặng nhanh chóng. Sự thay đổi về cơ quan sinh dục: Đối với con gái, quá trình phát triển bắt đầu với sự xuất hiện của kinh nguyệt. Đối với con trai, sẽ có sự phát triển của dương vật và tinh hoàn, và sự gia tăng của hormone testosterone giúp cơ thể phát triển cơ bắp. Sự phát triển của tuyến vú (ở nữ) và sự phát triển của lông tóc: Con gái sẽ có sự phát triển tuyến vú và xuất hiện lông mu, lông nách. Con trai sẽ xuất hiện lông mặt (râu, ria) và cơ bắp phát triển mạnh hơn. Ví dụ: Một cô gái 12 tuổi bắt đầu có kinh nguyệt, và cơ thể có sự thay đổi rõ rệt về hình dáng, vòng ngực nở nang hơn, giúp cô bé cảm thấy mình trưởng thành hơn. Tương tự, một chàng trai 14 tuổi có thể bắt đầu thấy lông mặt mọc, cơ thể có sự gia tăng cơ bắp, giọng nói thay đổi mạnh mẽ. b. Thay đổi về tâm lý Sự thay đổi về cảm xúc: Giai đoạn này thường đi kèm với sự thay đổi cảm xúc mạnh mẽ, dễ thay đổi tâm trạng và cảm thấy khó hiểu về bản thân. Trẻ em bắt đầu có sự tò mò về tình yêu, giới tính và bản thân. Mong muốn tự lập: Thanh thiếu niên sẽ dần tách biệt khỏi sự phụ thuộc vào cha mẹ, bắt đầu hình thành các giá trị và sở thích riêng biệt. Bắt đầu nhận thức về tương lai: Họ sẽ bắt đầu có những suy nghĩ về nghề nghiệp, tương lai và các mối quan hệ xã hội. Ví dụ: Một thiếu niên có thể bắt đầu trải qua những thay đổi cảm xúc như lo âu về việc hòa nhập với bạn bè, hoặc cảm thấy bối rối về tình cảm với một người khác phái. Họ có thể dễ bị tổn thương, cảm thấy mất tự tin hoặc dễ nổi giận. c. Thay đổi về xã hội Tự ý thức về bản thân và xã hội: Các thanh thiếu niên bắt đầu nhận thức rõ ràng hơn về vai trò của mình trong xã hội, gia đình, và nhóm bạn. Khám phá mối quan hệ yêu đương: Lúc này, họ có thể bắt đầu mối quan hệ yêu đương đầu tiên, tìm kiếm sự kết nối tình cảm. Ví dụ: Một thiếu niên có thể bắt đầu mối quan hệ tình cảm với bạn cùng lớp, tìm kiếm sự chú ý từ những người xung quanh, đồng thời học cách ứng xử trong các mối quan hệ bạn bè và người yêu. 2. Vì sao cần hạn chế tảo hôn (kết hôn sớm) ở những vùng sâu, vùng xa? Tảo hôn là việc kết hôn khi tuổi còn quá nhỏ, dưới mức tuổi pháp lý cho phép, dẫn đến nhiều hệ lụy không chỉ về sức khỏe mà còn về tâm lý và xã hội. a. Hệ lụy về sức khỏe Sức khỏe sinh sản của trẻ em: Việc mang thai khi còn quá trẻ có thể gây ra nhiều nguy cơ cho cả mẹ và thai nhi, như sinh non, thai ngoài tử cung, hoặc các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng do cơ thể chưa phát triển đầy đủ để sinh con. Nguy cơ tử vong cao hơn: Các bà mẹ trẻ, đặc biệt là dưới 18 tuổi, có nguy cơ tử vong cao trong quá trình sinh nở do cơ thể chưa phát triển đủ khả năng để sinh em bé an toàn. Ví dụ: Một cô gái 15 tuổi kết hôn và sinh con sớm có thể gặp phải nguy cơ sinh non hoặc không đủ sức khỏe để chăm sóc con cái. b. Ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý Không được phát triển đầy đủ: Tảo hôn thường khiến các cô gái mất đi cơ hội học hành, phát triển nghề nghiệp và những kỹ năng sống cơ bản. Điều này khiến họ phải gánh vác trách nhiệm gia đình sớm trong khi bản thân vẫn chưa đủ trưởng thành về mặt cảm xúc và tư duy. Tăng nguy cơ bạo lực gia đình: Các cô gái trẻ có thể phải đối mặt với các vấn đề bạo lực gia đình hoặc bị xâm hại do thiếu hiểu biết và sức mạnh tâm lý để bảo vệ bản thân. Ví dụ: Một cô gái kết hôn từ khi còn rất nhỏ có thể không hiểu rõ về quyền lợi của mình trong cuộc sống gia đình, dẫn đến những áp lực lớn trong cuộc sống hôn nhân và dễ bị bóc lột hoặc tổn thương. c. Ảnh hưởng đến sự phát triển xã hội Hạn chế cơ hội học tập và phát triển nghề nghiệp: Khi kết hôn quá sớm, các trẻ em không có cơ hội đi học và xây dựng sự nghiệp. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến cuộc sống của họ mà còn có tác động tiêu cực đến sự phát triển chung của cộng đồng và xã hội. Sự tăng trưởng tỷ lệ nghèo đói: Các gia đình kết hôn sớm thường có khả năng tài chính kém và thiếu sự hỗ trợ về mặt xã hội, dẫn đến sự nghèo đói kéo dài. Ví dụ: Một cô gái bị buộc phải nghỉ học để chăm sóc gia đình và con cái sẽ không có cơ hội tìm kiếm một công việc tốt, làm giảm cơ hội vươn lên thoát nghèo. 3. Cách hạn chế tảo hôn a. Tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thức Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản: Đưa các chương trình giáo dục giới tính vào trường học, giúp các em hiểu rõ về hậu quả của việc tảo hôn và tầm quan trọng của việc học hành. Tuyên truyền và thay đổi nhận thức cộng đồng: Thực hiện các chiến dịch tuyên truyền tại các vùng sâu, vùng xa để nâng cao nhận thức về tác hại của tảo hôn và quyền lợi của trẻ em. b. Cải thiện cơ sở hạ tầng và hỗ trợ pháp lý Tạo cơ hội học tập: Xây dựng các trường học gần khu vực sinh sống của người dân, cung cấp học bổng hoặc hỗ trợ tài chính cho những gia đình nghèo khó, giúp các trẻ em có thể tiếp tục học hành mà không phải bỏ dở giữa chừng. Tăng cường thi hành luật pháp: Kiểm soát chặt chẽ và xử lý các trường hợp tảo hôn theo quy định của pháp luật, từ đó ngăn ngừa việc trẻ em bị ép kết hôn khi chưa đủ tuổi. c. Hỗ trợ các gia đình và cộng đồng Xây dựng các mô hình cộng đồng hỗ trợ: Tạo ra các chương trình hỗ trợ gia đình, đặc biệt là các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, để giảm bớt áp lực dẫn đến quyết định tảo hôn. Thông qua việc thực hiện các biện pháp trên, chúng ta có thể hạn chế tình trạng tảo hôn, bảo vệ quyền lợi của trẻ em và giúp họ phát triển toàn diện về thể chất, tâm lý và xã hội.
Ffff