A1.những hạt mưa 2.nhiều lắm 3.ôm con
B.1Cụm ĐT 2.Cụm TT 3.Cụm DT
Nối cột từ ở Cột A với từ ở cột B cho phù hợp
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Những nv đc nhân hoá:
Hạt mưa
Sấm
Tác giả đã s/d cách nhân hoá:
Lấy hđ tính chất con người để chỉ hđ tính chất sự vật
Lấy những từ để gọi con người gọi sự vật.
HT
a)
Mây
- Những đảm mây lớn và đặc xịt, lổm ngổm đầy trời, tản ra từng nắm nhỏ rồi san đều trên một nền đen xám xịt.
Gió
- Thổi giật, mát lạnh, mang theo hơi nước.
- Khi mưa xuống: gió càng thêm mạnh, mặc sức điên đảo trên cành cây.
b)
Tiếng mưa
- Lúc đầu: lẹt đẹt ... lẹt đẹt, lách tách
- Về sau: mưa ù, xuống rào rào, rầm rập, đồm độp, đập bùng bùng, đổ ồ ồ.
Hạt mưa
- Những giọt nước lăn xuống mái hiên; mưa xiên xuống, lao xuống, lao vào trong bụi cây.
- Hạt mưa : ngã, bay, tỏa bụi nước trắng xóa.
c)
Trong mưa
- Lá đào, lá na, lá sói vẫy tai run rẩy.
+ Con gà trống ướt lướt thướt ngật ngưỡng tìm chỗ trú.
+ Vòm trời tối thẫm vang lên một hồi ục ục ì ầm, tiếng sấm của mưa đầu mùa.
Sau cơn mưa
- Trời rạng dần.
+ Chim chào mào hót râm ran.
+ Phía đông một mảng trời trong vắt.
+ Mặt trời ló ra, chói lọi trên những vòm lá bưởi lấp lánh.
d)
- Bằng mắt (thị giác) : thấy những đám mây biến đổi, thấy mưa rơi, thấy bầu trời đổi thay; thấy cây cỏ, con vật trong cơn mưa, cảnh tượng xung quanh khi mưa tuôn xối xả, khi ngớt mưa.
- Bằng tai nghe (thính giác): nghe được tiếng gió thổi; mưa và biết được nó biến đổi như thế nào, tiếng sấm, tiếng chim chào mào hót.
- Bằng cảm nhận của da (xúc giác): cảm thấy sự mát lạnh của gió nhuốm hơi nước trước cơn mưa.
- Bằng mũi ngửi (khứu giác): biết được mùi nồng ngại ngái; xa lạ, man mác của những trận mưa mới đầu mùa.
In my city there are many traffic problems. First, there are many road users and there are many vehicles on the road because people tend to use motorbikes or private cars instead of using public transport such as buses, cars Sparks. Secondly, many of the roads are cramped and bumpy. They are easily flooded when it rains heavily. The roads become wet and slippery after the rain. Finally, the traffic users do not comply with traffic laws. They usually drive and ride very fast. So there are many traffic accidents every day. To reduce these problems, we must comply fully with all traffic laws.
Dịch sang Tiếng Anh:
Ở thành phố của tôi có nhiều vấn đề giao thông. Trước tiên, có nhiều người sử dụng đường bộ và có nhiều xe cộ trên đường bởi vì con người có xu hướng sử dụng xe máy, ô tô cá nhân thay cho việc sử dụng các phương tiện giao thông công cộng như xe buýt, xe lửa điện. Thứ hai, nhiều con đường thì chật hẹp và ghập ghềnh chúng thì dễ dàng bị ngập lụt khi trời mưa quá nặng hạt. Những con đường trở nên ẩm ướt và trơn trợt sau trận mưa. Cuối cùng, những người sử dụng giao thông không tuân thủ luật giao thông. Họ thường thường lái xe và cưỡi xe rất nhanh. Do đó có nhiều tai nạn giao thông mỗi ngày. Để làm giảm những vấn đề này chúng ta phải tuân thủ hoàn toàn tất cả luật giao thông.
In my city there are many traffic problems. First, there are many road users and there are many vehicles on the road because people tend to use motorbikes or private cars instead of using public transport such as buses, cars Sparks. Secondly, many of the roads are cramped and bumpy. They are easily flooded when it rains heavily. The roads become wet and slippery after the rain. Finally, the traffic users do not comply with traffic laws. They usually drive and ride very fast. So there are many traffic accidents every day. To reduce these problems, we must comply fully with all traffic laws.
a) Những dấu hiệu báo cơn mưa sắp đến được thể hiện trong bài Mưa rào là: "Những đám mây bay về. Những đám mây lớn nặng và đặc xịt lổm ngổm đầy trời. Mây tản ra từng nắm nhỏ rồi san đều trên một nền đen xám xịt. Gió nam thổi giật mãi. Gió bỗng đổi mát lạnh nhuốm hơi nước…"
b) Những từ ngữ tả tiếng mưa và hạt mưa từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc cơn mưa:
- Mưa đến rồi, lẹt đẹt… lẹt đẹt.
- Những giọt nước lăn xuống mái phên nứa.
- Mưa ù xuống.
- Mấy giọt lách tách.
- Bây giờ bao nhiêu nước tuôn rào rào.
- Nước mưa xuống sầm sập, giọt ngã, giọt bay, bụi nước tỏa trắng xóa.
- Mưa rào rào.
- Mưa đồm độp.
- Mưa xối nước.
- Mưa đã ngớt.
- Mưa tạnh.
c) Những từ ngữ tả cây cối, con vật, bầu trời trong và sau trận mưa:
* Trong trận mưa
- Lá: vẫy tai run rẫy.
- Con gà: ướt lướt thướt, ngật ngưỡng.
- Trong nhà: tối sầm, mùi nồng ngai ngái.
- Nước chảy: đỏ ngòm, cuồn cuộn.
- Trời: tối thẫm, ục ục ì ầm.
* Sau trận mưa
- Trời: rạng dần, trong vắt, mặt trời ló ra.
- Chim: hót râm ran.
d. Tác giả đã quan sát cơn mưa bằng những giác quan: thị giác, thính giác và khứu giác.
Theo bài:
2pX+ nX+ 2(2pY+ nY)= 69
<=> 2(pX+ 2pY)+ (nX+ 2nY)= 69 (1)
2(pX+ 2pY)-(nX+2nY)= 23 (2)
(1)(2)=> pX+2pY= 23 (3); nX+2nY= 23
Mà -2pX+2pY= 2 (4)
(3)(4)=> pX=7 (N), pY= 8 (O)
Vậy khí A là NO2
Help me
A3-B2-C1