dàn ý nghị luận ứng cử trên mxh
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ngành giáo dục Việt Nam trong những năm qua đã có những thành tích đáng khâm phục. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều thách thức chưa thể giải quyết triệt để như bạo lực học đường, gian lận thi cử, vô lễ với giáo viên… Trong đó vấn nạn gian lận trong thi cử được xem là đáng báo động đối với giáo dục.
Gian lận trong thi cử là gì? Gian lận trong thi cử là hành vi làm trái so với quy định của học sinh như quay cóp bài, mang tài liệu vào phòng thi, chạy tiền của để đạt được điểm cao. Gian lận không chỉ diễn ra ở học sinh mà còn diễn ra ở giáo viên và phụ huynh. Chính phụ huynh, giáo viên đang “dọn đường” cho học sinh, tiếp tay để học sinh gian lận. Đây thực sự là điều rất đáng buồn.
Biểu hiện của gian lận trong thi cử hiện nay không phải giấu kín mà nó hiển hiện ra rất lộ liễu, hơn hết có nhiều người biết nhưng mà cũng không lên tiếng. Gian lận trong thi cử sẽ gây ra nhiều tác hại xấu cho học sinh, làm hư học sinh, khiến các em luôn ở trong tâm thế sống ỷ lại, dựa dẫm, không có ý chí vươn lên phấn đấu giành thành tích. Bao thế hệ học sinh đi qua là bất nhiêu thế hệ còn tồn tại thói xấu gian lận đáng phải bài trừ này.
Người ta bảo ngựa quen đường cũ, việc gian lận cũng vậy, nếu như các em có lần một thì chắc chắn sẽ có lần hai. Và vai trò của nhà trường trong việc đối phó với nạn gian lận thi cử này cũng hết sức quan trọng. Nếu thầy cô dễ dãi, không siết chặt xử lí nghiêm những hành động làm trái quy định này thì chắc chắn học sinh sẽ tiếp tục tái diễn ở những lần tiếp theo.
Hậu quả mà việc gian lận trong thi cử gây ra rất lớn, hiện tượng này có thể phá hủy tương lai còn dài của các em. Chỉ vì các em đã quen với việc gian lận, quen với việc được nâng đỡ cũng đã khiến cho các em lười tư duy, vận động để đạt kết quả tốt.
Để có thể hạn chế được hiện tượng này thì thầy cô giáo cần phải nghiêm khắc và xử lí mạnh tay hơn nữa những thành phần dám vi phạm. Có như thế thì học sinh mới có thể nghiêm túc làm bài, không dựa dẫm. Thế chủ động đó sẽ khiến cho các em có thể nắm vững được kiến thức thật chắc và thật sâu.
Tình trạng gian lận ở ngành giáo dục nước ta đang còn nhiều, không chỉ kiểm tra ở trường mà còn tại các kì thi tốt nghiệp, thi đại học cũng không hiếm. Các em đã không thể tự khẳng định được năng lực học của mình mà chỉ lo chạy theo cái danh vọng hão huyền, không thực tế. Gian lận thi cử sẽ tạo nên bệnh thành tích cần phải bài trừ.
Đất nước cần những con người biết tự lập, biết tự học tập, sáng tạo, vươn lên bằng chính khả năng và sức lực của mình. Việc ngăn chặn gian lận trong thi cử cần bắt nguồn từ các bạn học sinh, như vậy sẽ cổ vũ lớn hơn tinh thần ham học tập của các bạn.
Như vậy hiện trạng gian lận trong thi cử đang diễn ra khá phức tạp, các cơ quan chức năng cần phải có kế hoạch cũng như chiến lược để đẩy lùi vấn nạn này; mang đến cho ngành giáo dục sự lành mạnh nhất.
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
2. Thân bài
a. Giải thích
Gian lận trong thi cử là gì?
b. Thực trạng
Tình trạng gian lận trong thi cử hiện nay: từ cấp trường cho tới toàn quốc
c. Nguyên nhân:
d. Hậu quả
Học sinh gian lận thành thói quen, không còn có ý chí học tậpSuy đồi đạo đức, nhân cách vì cuộc chạy đua điểm giảẢnh hưởng tới những người học thật, thi thật nhưng lại không có kết quả tốte. Giải pháp
Gia đình, nhà trường và cá nhân
3. Kết bài
Khái quát chung
*Văn chứng minh-tư tưởng đạo lý
*Mở bài: Nêu vấn đề cần cm
*Thân bài:
+Giải thích: -nghĩa đen
- nghĩa bóng
-khái quát
+Chứng minh: -xét về lý
- xét về thực tế (dẫn chứng)
+Đánh giá, mở rộng
-Đánh giá (đúng/sai)
-Mở rộng: một số biểu hiện trái ngược
+Bài hok
*Kết bài:
-Khẳng định lại gt vấn đề
-Liên hệ vs bản thân
* Văn chứng minh-hiện tượng đời sống
*Mở bài: Nêu vấn đề-hiện tượng
*Thân bài:
+Giải thích (khái niệm)
+Chứng minh: -Thực trạng
-Nguyên nhân
- Hậu quả
-Biện pháp
+Bài học
*Kết bài:
-Khẳng định lại vấn đề
-Liên hệ
* Văn giải thích
-Là gì? (giải thích):
+nghĩa đen
+nghĩa bóng
+khái quát
-Vì sao?
+Lí lẽ
+Dẫn chứng
-Như thế nào?
-Đáng giá mở rộng
+Khẳng định giá trị (đánh giá)
+Mở rộng (Câu tn phên phán điều j?)
*Kết bài:
-Khẳng định lại vấn đề
-Liên hệ
I. Mở bài: giới thiệu câu tục ngữ “ có công mài sắt có ngày nên kim”
Kho tàn ca dao, tục ngữ của Việt Nam vô cùng phông phú và đa dạng. Đó là những kinh nghiệm đúc kết từ thời xa xưa của ông bà ta về những kinh nghiệm trong cuộc sống thường ngày. Ca dao, tục ngữ không những phản ánh những kinh nghiệm trong cuộc sống mà còn những hầm ý chúng ta ít ai biết được. Trong đó có câu tục ngữ “ có công mài sắt có ngày nên kim” . Không phải ai cũng hiểu rõ về câu tục ngữ này, sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu về câu tục ngữ này.
II. Thân bài
1. Giải thích câu tục ngữ “ có công mài sắt, có ngày nên kim”
a. Nghĩa đen
- Một mảnh sắt to mài lâu ngày cũng sẽ thành kim nhỏ xíu
- Một hình ảnh ít ai tin được
b. Nghĩa bóng
- Lòng kiên trì của con người
- Lòng kiên nhẫn chờ đợi của con người
- Lòng kiên trì sẽ giúp con người vượt qua thử thách
- Không có kiên trì thì không làm được gì hết
2. Bàn luận vấn đề
- Câu tục ngữ là một lời dạy bổ ích cho mỗi con người chúng ta
- Câu tục ngữ thể hiện truyền thống kiên trì, đoàn kết của dân tộc ta
- Cần phê phán những người lười biếng, thiếu kiên nhẫn
- Cần phê phán những người không có lòng kiên trì
3. Ý nghĩa câu tục ngữ
- Khuyên chúng ta nên có lòng kiên trì
- Có kiên trì thì việc gi cũng sẽ làm được
4. Chứng minh lòng kiên trì
- Học sinh chăm học sẽ được kết quả tốt
- Không có việc gì khó
Chỉ sợ lòng không bền
Đào núi và lấp biển
Quyết chí sẽ thành công
III. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về câu tục ngữ
Câu tục ngữ là một là dạy bổ ích cho mỗi con người chúng ta. Ta cần học tập và phát huy những giá trị truyền thống của dân tộc ta từ xưa đến nay. nếu có lòng kiên trì và kiên định thì mọi việc của chúng ta sẽ có thành công. Bạn sẽ không bao giờ thất bại nếu có lòng kiên trì.
- Cấu tạo của một lập luận:
+ Lập luận gồm luận điểm, luận cứ, luận chứng.
+ Luận điểm là vấn đề được đưa ra để bàn bạc. Luận cứ là những cơ sở làm chỗ dựa về mặt lí luận và thực tiễn. Luận chứng là những ví dụ thực tế nhằm chứng minh cho luận điểm, luận cứ.
- Các thao tác nghị luận:
+ Thao tác nghị luận là những động tác được thực hiện theo trình tự và yêu cầu kĩ thuật được quy định trong hoạt động nghị luận.
+ Các thao tác nghị luận gồm: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp và so sánh.
- Muốn lập được dàn ý cho bài nghị luận, cần:
+ Nhận thức đúng đề bài nghị luận (kiểu bài nghị luận, vấn đề nghị luận, phạm vi tài liệu).
+ Tìm ý cho bài văn. Tìm ý chính là tìm ra các luận điểm, luận cứ, từ khái quát đến cụ thể, chi tiết.
+ Lập dàn ý là việc lựa chọn, sắp xếp, triển khai các luận điểm, luận cứ lồng vào bố cục ba phần sao cho hợp lí.
Tham khảo 97% =)
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
2. Thân bài
a. Giải thích:
Thất bại là gì?
b. Biểu hiện của thành công và thất bại trong cuộc sống
c. Nguyên nhân: Thất bại do nản chí, lười biếng
Thất bại do năng lực, chưa có kinh nghiệm
d. Ý nghĩa
Thất bại là hành trang vững chắc
3. Kết Bài
Khẳng định lại vấn đề
- Cả hai đề nên sử dụng thao tác: phân tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ
Luận điểm cơ bản:
Đề 1: - Nói những điều là chân lý, sự thật để người nghe nắm bắt
- Nói những điều tốt đẹp
- Nói những điều hữu ích, cần thiết với người nghe
Đề 2: Nêu nội dung của tác phẩm
Nêu nghệ thuật của tác phẩm
- Lập dàn ý:
+ MB: giới thiệu tác giả, tác phẩm , giới thiệu vị trí, nội dung đoạn trích
+ TB: Phân tích ý nghĩa đoạn trích (nội dung, nghệ thuật )
+ KB: Khẳng định giá trị về nội dung, nghệ thuật. Tác phẩm thể hiện tư tưởng chủ đạo gì, góp phần đóng góp vào phong cách sáng tác của tác giả
- Viết mở bài:
Tình yêu quê hương đất nước đi vào thơ ca một cách tự nhiên và đã trở thành đề tài muôn thưở khơi nguồn cảm hứng cho các sáng tác. Dễ dàng nhận thấy những đau đớn mất mát của đất nước qua thơ Hoàng Cần, gặp sự đổi mới từng ngày của đất nước qua thơ Nguyễn Đình Thi nhưng có lẽ trọn vẹn, đủ đầy và sâu sắc nhất phải kể tới Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm. Đất nước không chỉ mang vẻ đẹp của dáng hình xứ sở mà còn hàm chứa nhiều thăng trầm lịch sử. Đất nước vừa thiêng liêng, cao đẹp, vừa gần gũi, bình dị, chan chứa tình yêu thương, cảm xúc của tác giả.
- Phân tích đoạn trích trong bài Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất nước là nơi ta hò hẹn
Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Đất nước là khái niệm mang tính tổng hợp chỉ quốc gia, lãnh thổ, những yếu tố liên quan mật thiết và tái hiện được đất nước. Nhưng trong tác phẩm của Nguyễn Khoa Điềm, tác giả khéo léo phân tách nghĩa, để “đất” và “nước” trở thành những điều gắn bó máu thịt với người dân. Tác giả tách nghĩa hai từ đất và nước để lý giải ý nghĩa cụ thể của từng từ. Đấy có thể xem như nét độc đáo, đặc biệt chỉ có ở nhà thơ Nguyễn Khoa Điểm khi thể hiện khái niệm mang tính trừa tượng như vậy. Đất nước gắn liền với đời sống của con người, chẳng xa lạ “đất là nơi anh đến trường”, “nước là nơi em tắm” Đất nước trở nên lãng mạn như tình yêu đôi lứa, là nơi minh chứng cho tình cảm của con người với con người với nhau: đất nước là nơi ta hò hẹn”. Có thể nói tác giả Nguyễn Khoa Điềm diễn tả đất nước thật nhẹ nhàng, gần gụi với người đọc, người nghe. Đất nước chính là hơi thở, là cội nguồn của sự sống.
Giới thiệu, dẫn dắt tư tưởng, đạo lý cần bàn luận và mở ra hướng giải quyết cho tư tưởng, đạo lý đó.
Thân bàiLuận điểm 1: Giải thích về tư tưởng, đạo lý cần bàn luận
Giải thích rõ nội dung, tư tưởng đạo lý đó, đồng thời giải thích rõ các từ ngữ, khái niệm, thuật ngữ, nghĩa đen, nghĩa bóng (nếu có).Rút ra ý nghĩa chung của tư tưởng, đạo lý của đề bàiLưu ý: Bám sát vào tư tưởng, đạo lý mà đề bài yêu cầu, tránh những suy nghĩ mang tính tùy tiện, chủ quan.
Đi từ yếu tố nhỏ đến yếu tố lớn: giải thích từ ngữ, hình ảnh trước rồi mới khái quát ý nghĩa của toàn bộ tư tưởng, đạo lý.
Luận điểm 2: Phân tích và chứng minh
Nêu ra mặt đúng của tư tưởng, đạo lý đóDùng những lý lẽ, lập luận và dẫn chứng xảy ra trong xã hội thực tế để chứng minh.Chỉ ra tầm quan trọng, tác dụng của tư tưởng, đạo lý đối với đời sống văn hóa xã hộiLuận điểm 3: Bình luận mở rộng vấn đề
Bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến tư tưởng, đạo lý đóĐưa ra dẫn chứng minh học, những tấm gương có thật trong đời sốngLuận điểm 4: Rút ra bài học và hành động
Đưa ra kết luận đúng để thuyết phục được người đọc và áp dụng đạo lý, tư tưởng đó vào thực tiễn đời sống.
Kết bàiĐánh giá khái quát về ý nghĩa tư tưởng đạo lý nghị luậnMở ra hướng suy nghĩ mới và mong muốn bản thân.TK:
I. DÀN Ý KHÁI QUÁT
1. Mở bài:
- Có thể đặt vấn đề theo cách trực tiếp hoặc gián tiếp...
- Nếu theo cách gián tiếp thì có thể dùng thao tác diễn dịch hoặc quy nạp, so sánh...
- Nêu dùng thao tác diễn dịch thì có thể dẫn dắt vào đề bằng một trong cái cách sau:
+ Nêu hoàn cảnh lịch sử của vấn đề cần chứng minh.
+ Giới thiệu hoàn cảnh lịch sử, xã hội có liên quan đến vấn đề cần chứng minh
+ Nêu tầm quan trọng (vai trò, ý nghĩa xã hội) của vấn đề cần chứng minh.
2. Thân bài:
a) Giải thích ngắn gọn luận đề.
b) Chứng minh luận đề: lần lượt chứng minh từng luận điểm theo mô hình sau
(I). Luận điểm 1.
(1) . Luận cứ 1.
• Lập luận, dẫn dắt đưa ra các dẫn chứng:
+ Dẫn chứng 1:
+ Dẫn chứng I:
- Phân tích dẫn chứng.
- Tóm tắt và chuyển ý.
(2) . Luận cứ 2.
Lập luận, dẫn dắt đưa ra các dẫn chứng:
+ Dẫn chứng 1:
+ Dẫn chứng 1:
- Phân tích dẫn chứng.
- Tóm tắt và chuyển ý.
(II). Luận điểm 2.
(1) Luận cứ 1.
Lập luận, dẫn dắt đưa ra các dẫn chứng:
- Dẫn chứng 1:
- Dẫn chứng 2:
+ Phân tích dẫn chứng.
+ Tóm tắt và chuyển ý:
(2) . Luận cứ 2.
Lập luận, dẫn dắt đưa ra các dẫn chứng:
+ Dẫn chứng 1:
+ Dẫn chứng 1:
- Phân tích dẫn chứng.
- Tóm tắt và chuyên ý.
Tổng hợp những vấn đề đã chứng minh, nhân mạnh tính chặt chẽ, rõ ràng, không thể bác bỏ được.
3. Kết bài:
Có thể kết thúc vấn đề theo một trong các dạng sau:
- Tổng hợp, tóm lược các ý chính đã nêu ở phần thân bài.
- Nêu phương hướng áp dụng vào cuộc sống.
- Phát triển mở rộng vấn đề.
- Mượn ý kiến của danh nhân, của sách... đó thay lời kết của mình.
Sau đây là hai ví dụ về lập dàn trong bài văn chứng minh.
Chứng minh câu tục ngữ
A. Mở bài
1. Dẫn dắt : Đề tài, thể loại
2.Trích câu tục ngữ hoặc ca dao
3. Nêu nội dung chứng minh.
B.Thân Bài
I.Giai thích:Nghĩa đen
:Nghĩa bóng
2.Chứng minh
a)Lí lẽ, tác dụng hoặc ý nghĩa
b)Dẫn chứng
-Dẫn chứng thực tế
-Dẫn chứng trong văn chương
3.Phê phán thái đọ đi ngược với câu tục ngữ
4.Thái đọ cần có:Ta phải làm gì?
C.Kết bài Đánh giá lại nội dung chứng minh
Chứng minh 1 nhận định
A. Mở bài
1.Dẫn dắt:Đề tài
2.Giới hạn dẫn chứng:tác giả-tác phẩm
3.Giới hiệu:Trích nhận định
B.Thân bài
I Giới thiệu khái quát:(Giaỉ thích nhận định)
-Tác giả
-Hoàn cảnh sáng tác
2. Chứng inh
a)Luận điểm 1
b)Luận điểm 2
3) Đánh giá
-Nhận định thế nào?
-Có tác dụng gì?
C.Kết bài
-Đánh giá nội dung nhận định
Vì để chưa nói đến thái độ học tập của ai nên chị cứ làm về thái độ học tập của học sinh hiện nay nhé!
Gợi ý cho em các ý:
MB: Nêu lên vấn đề cần bàn luận (Ví dụ: Thái độ học tập của học sinh hiện nay là điều được rất nhiều phụ huynh và giáo viên quan tâm...)
TB:
Bàn luận:
Nêu thực trạng về thái độ học tập của học sinh hiện nay:
+ Nhiều học sinh chưa tập trung học, học hành chểnh mảng
+ Nhiều học sinh còn làm việc riêng, không chú ý học tập
+ Học sinh không trung thực trong giờ kiểm tra
...
Ví dụ: Nhiều học sinh trượt trong các kì thi quan trọng do thái độ học chưa tích cực...
Nguyên nhân:
+ Do ý thức của nhiều học sinh chưa tốt
+ Do sự quản lí còn lỏng lẻo gia đình và nhà trường
+ Do nhiều cám dỗ trên mạng xã hội mà nhiều em chưa thể vượt qua được...
...
Giải pháp khắc phục:
+ Giám sát kĩ việc học tập của học sinh
+ Nâng cao việc sử dụng mạng xã hội của học sinh
+ Cải thiện việc học bằng việc tổ chức các buổi talkshow, ...
...
Bàn luận mở rộng:
Em đã làm gì nâng cao thái độ học tập của mình?
KB: Khẳng định lại vấn đề
_mingnguyet.hoc24_
.
.