Kể lại quá trình thành lập nước Việt từ năm 2850 Trước công nguyên - năm 1945
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
Điều kiện cơ bản nhất để hình thành khối đại đoàn kết nhân dân Đông Dương trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc từ năm 1930 đến năm 1945 là Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc Ấn Độ phát triển mạnh mẽ.Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của 2 vạn thuỷ binh ở Bombay (1946) và các cuộc bãi công của 40 vạn công nhân ở Cancútta (1947).
Trước sức ép đó, thực dân Anh đã thực hiện chính sách thâm độc "chia để trị", chia Ấn Độ thành hai nước theo quy chế tự trị dựa trên đặc điểm tôn giáo : Ấn Độ của người Ấn Độ giáo và Pakixtan của người Hồi giáo. Ngày 15-8-1947, Ấn Độ tách thành hai quốc gia.
Không thoả mãn với quy chế tự trị, Đảng Quốc đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu tranh. Ngày 26-1-1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập hoàn toàn và thành lập nước Cộng hoà Ấn Độ, xoá bỏ mọi lệ thuộc vào thực dân Anh.
Sự thành lập nước Cộng hoà Ấn Độ đánh dấu thắng lợi to lớn của nhân dân Ấn Độ, có ảnh hưởng quan trọng đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Đáp án B
Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập năm 1945 là nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, nhà nước của toàn thể nhân dân
Đáp án B
Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập năm 1945 là nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, nhà nước của toàn thể nhân dân.
10 đại nguyên soái của thế giới:
Kliment Voroshilov | 20 tháng 11 năm 1935 | Ủy viên nhân dân Quốc phòng | |||
2 | Mikhail Tukhachevsky | 20 tháng 11 năm 1935 | Phó ủy viên nhân dân Quốc phòng | Bị tước quân hàm 11 tháng 6, xử bắn 12 tháng 6 năm 1937, phục hồi 31 tháng 1 năm 1957 | |
3 | Aleksandr Yegorov | 20 tháng 11 năm 1935 | Tổng tham mưu trưởng Hồng quân | Bị xử bắn 23 tháng 2 năm 1939, minh oan 14 tháng 3 năm 1956 | |
4 | Semyon Budyonny | 20 tháng 11 năm 1935 | Thanh tra kỵ binh Hồng quân | ||
5 | Vasily Blyukher | 20 tháng 11 năm 1935 | Tư lệnh Tập đoàn quân đặc biệt Viễn Đông Cờ Đỏ | Chết trong nhà tù Lefortovskaya 9 tháng 11 năm 1938, minh oan năm 1956 | |
6 | Semyon Timoshenko | 7 tháng 5 năm 1940 | Ủy viên nhân dân Quốc phòng | ||
7 | Grigory Kulik | 7 tháng 5 năm 1940 | Phó ủy viên nhân dân Quốc phòng, Chủ nhiệm Tổng cục Pháo binh | Bị tước quân hàm 19 tháng 2 năm 1942, bị xử bắn ngày 24 tháng 8 năm 1950, phục hồi 28 tháng 9 năm 1957 | |
8 | Boris Shaposhnikov | 7 tháng 5 năm 1940 | Tổng tham mưu trưởng Hồng quân | ||
9 | Georgy Zhukov | 18 tháng 1 năm 1943 | Phó ủy viên nhân dân thứ nhất Quốc phòng | ||
10 | Aleksandr Vasilevsky |
Hoạt động của Mặt trận Việt Minh
* Xây dựng lực lượng vũ trang:
- Lực lượng vũ trang đầu tiên của cách mạng Việt Nam là Đội du kích Bắc Sơn.
- Năm 1941 dưới sự lãnh đạo của Đảng chuyển thành Cứu quốc quân hoạt động tại căn cứ địa Bắc Sơn - Võ Nhai. Sau đó phân tán thành nhiều bộ phận, phát triển chiến tranh du kích hoạt động tại các tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn.
- Tháng 5 - 1941, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “Sắm sửa vũ khí, đuổi thù chung”. Không khí cách mạng sôi sục khắp cả nước.
- Ngày 22 - 12 - 1944, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân ra đời. Ngay sau khi thành lập đã đánh thắng trận Phay Khắt và Nà Ngần.
* Xây dựng lực lương chính trị:
- Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các Hội cứu quốc trong Mặt trận Việt Minh.
- Đến 1942, khắp 9 châu ở Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc quân, trong đó có 3 châu hoàn toàn.
- Sau đó Uỷ ban Việt Minh Cao - Bắc - Lạng được thành lập, lập ra “19 ban xung phong Nam tiến”, phát triển lực lượng cách mạng xuống miền xuôi.
- Đảng rất chú trọng xây dựng lực lượng chính trị ở cả nông thôn và thành thị, tranh thủ hợp tác rộng rãi các tầng lớp khác nhau: sinh viên, học sinh, trí thức, tư sản dân tộc.
- Báo chí Đảng và Mặt trận Việt Minh phát triển rất phong phú, góp phần tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng rộng rãi,...
1, thành tựu kinh tế công nghiệp tăng bình quân 9,6% trên năm , đứng thứ hai thế giới khoảng 20% sản lượng thế giới
nông nghiệp có nhiều tiến bộ vượt bực
KH-KT phát triển mạnh đạt dc nhiều thành công vang dội
1957 phóng thành công vệ tinh nhân tạo
1961 là nc phóng thành công tau vũ trụ bay vòng quanh trái đất
Ý nghĩa : uy tín và địa vị dc đề cao;trở thành trụ cột của các nc XHCN và phong trào cách mạng thế giới
2,tình hình chung của các nc châu Á sau 1945: cao trào cách mạng giải phóng dân tộc bùng nổ mạnh mẽ. Đến những năm 50 phần lớn các nc châu Á đã giành dc độc lập; gần suốt nửa sau thế kỉ XX tình hình châu Á ko ổn định bởi các cuộc chiến tranh xâm lược của các nc đế quốc nhất là khu vực Đông NAm Á và Tây Á; sau chiến tranh lạnh ở một số nc châu Á đã xảy ra những cuộc xung đột tranh chấp biên giới lãnh thổ hoặc các phong trào li khai với những hành động khủng bố tệ nạn; nhiếu nc châu á đã đạt dc sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế như NHật Bản, Hàn Quốc, TRung Quốc, SIn-ga-po, Ma-lai-xi-a, Thái Lan.
ASEAN ra đời trong hoàn cảnh khu vực và thế giới trong nửa sau những năm 60 c của thế kỉ XX có nhiều biến động to lớn; sau khi giành độc lập đứng trước những yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của đất nước nhiều nc ĐNA chủ trương tổ chức 1 liên minh khu vực nhằm cùng hợp tác phát triển đồng thời hạn chế sự ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài khu vực; ngày 8-8-1967 hiệp hội các quốc gia ĐNA ( ASEAN) dc thành lập tại Băng Cốc(Thái Lan) vs sự tham gia cuar 5 nc ( In-đô-nê-xi-a;phi-lip-pin;xin-ga-po;ma-lai-xi-a;thái lan)
nguyên tắc tôn thủ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ ko can thiệp vào công vc nội bội của nhau; giải quyết mọi tranh chấp bằng phương pháp hòa bình; hợp tác và phát triển
thời cơ:nâng cao vị trí, tiếng nói của VN trên trường quốc tế, giúp nền kinh tế VN hội nhập vs các nc
thách thức : sự chênh lệch về kinh tế giữa các nc và chế độ chính trị
giúppppppppppp
Ko