Chứng tỏ rằng n . (n + 13) chia hết cho 2 với mọi số tự nhiên n.
MN ơi! giúp mình đi !!!!!
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ta có n có thể là chẫn hoặc lẻ
Nếu n chẵn thì n = 2k
Thay vào ta có : (2k + 4)(2k + 5) = 2.(k + 2)(2k + 5) chia hết cho 2
Nếu n lẻ thì n = 2k + 1
Thay vào ta có: (2k + 5)(2k + 6) = 2.(2k + 5)(k + 3) chia hết cho 2
Vậy với mội số tự nhiên n (n + 4)(n + 5) đều chia hết cho 2
Vì tích trên là tích của 2 số tự nhiên liên tiếp nên luôn luôn tận cùng là 0,2.6.
Mà các số có tận cùng là 0,2,6 đều chia hết cho 2 nên tích (n+4)(n+5)luôn luôn chia hết cho 2.
Có 2 trường hợp
1 . Với k là số chẵn (2k với k thuộc N) ta có
2k.(2k + 5)
= 4 k
2 +10 k
= 2.(2k
2 + 5k) [ chia hết cho 2]
2 . Với k là số lẻ ( 2k + 1 với k thuộc N) ta có
(2k +1) ( 2k + 1 + 5)
= 2k.(2k+6) + 2k + 6
= 4k
2 + 12k + 2k + 6
= 2. ( 2k
2 + 6k + k + 3) [ chia hết cho 2]
* Nếu n lẻ :
\(\Rightarrow\)\(n+5\) chẵn
Mà tích của 1 số chẵn và 1 số lẻ chia hết cho 2 nên \(n\left(n+5\right)⋮2\)
* Nếu n chẵn :
\(\Rightarrow\)\(n+5\) lẻ
Mà tích của 1 số chẵn và 1 số lẻ chia hết cho 2 nên \(n\left(n+5\right)⋮2\)
Vậy với mọi số tự nhiên n thì \(n\left(n+5\right)⋮2\)
Chúc bạn học tốt ~
Ta có vì n\(\in\)N
+) TH1 :n là số lẻ=>n+13\(⋮\)2=>n.(n+13)\(⋮\)2
+)TH2 :n là số chẵn =>n\(⋮\)2=>n.(n+13)\(⋮\)2
vậy n.(n+13)\(⋮\)2 với \(\forall\)n\(\in\)N
1) +Với n là số chẵn => n+3 lẻ và n+6 chẵn. Vì 1 số chẵn và 1 số lẻ nhân với nhau tạo thành số chẵn hay tích đó chia hết cho 2 ( đpcm)
+Với n là số lẻ => n+3 chẵn và n+6 lẻ ( tương tự câu trên)
2)Tg tự câu a
Bài 1
Gọi 3 số tự nhiên liên tiếp là n; n+1; n+2. Tổng của chúng là
n+n+1+n+2=3n+3=3(n+1) chia hết cho 3
Gọi 4 số tự nhiên liên tiếp là n; n+1; n+2; n+3. Tổng của chúng là
n+n+1+n+2+n+3=4n+6=4n+4+2=4(n+1)+2 chia cho 4 dư 2
Bài 2
(Xét tính chẵn hoặc lẻ của n)
+ Nếu n lẻ thì n+3 chẵn; n+6 lẻ => (n+3)(n+6) chẵn => chia hết cho 2
+ Nếu n chẵn thì n+3 lẻ, n+6 chẵn => (n+3)(n+6) chẵn => chia hết cho 2
=> (n+3)(n+6) chia hết cho 2 với mọi n
Xét 3 trường hợp xảy ra của n :
+) n là số chẵn => n + 4 là số chẵn
=> ( n + 4 ) ( n + 7 ) là số chẵn
=> ( n + 4 ) ( n + 7 ) ⋮ 2 ( đpcm )
+) n là số lẻ => n + 7 là số chẵn
=> ( n + 4 ) ( n + 7 ) là số chẵn
=> ( n + 4 ) ( n + 7 ) ⋮ 2 ( đpcm )
+) n bằng 0 => n + 4 = 4 là số chẵn
=> ( n + 4 ) ( n + 7 ) là số chẵn
=> ( n + 4 ) ( n + 7 ) ⋮ 2 ( đpcm )
Vậy ta có với mọi n thì ( n + 4 ) ( n + 7 ) chia hết cho 2
*Nếu n chẵn
=> n + 4 chẵn
=> (n +4)(n + 7) chẵn
=> (n + 4)(n + 7) chẵn
=> tích này chia hết cho 2
* Nếu n lẻ
=> n + 7 chẵn
=> (n + 4)(n + 7) chẵn
=> tích này chia hết cho 2
Vậy ...........
- Nếu n là số chẵn thì n.(n + 13) là số chẵn, chia hết cho 2
- Nếu n là số lẻ thì n + 13 là số chẵn nên n.(n + 13) là số chẵn, chia hết cho 2
Vậy A = n. ( n+13) chia hết cho 2 với mọi số tự nhiên n
Ta cần chứng minh rằng n⋅(n+13)n \cdot (n + 13)n⋅(n+13) luôn chia hết cho 2 với mọi nnn. Điều này đồng nghĩa với việc sản phẩm n⋅(n+13)n \cdot (n + 13)n⋅(n+13) phải là số chẵn.
Bước 1: Nhắc lại định lý về chia hết cho 2Một số chia hết cho 2 nếu và chỉ nếu số đó là số chẵn. Vì vậy, chúng ta cần chứng minh rằng n⋅(n+13)n \cdot (n + 13)n⋅(n+13) là một số chẵn với mọi giá trị của nnn.
Bước 2: Xét các trường hợp chẵn lẻ của nnnChúng ta sẽ chia ra hai trường hợp: nnn là số chẵn hoặc nnn là số lẻ.
Trường hợp 1: nnn là số chẵnDù nnn là số chẵn hay số lẻ, một trong hai số nnn hoặc n+13n + 13n+13 luôn là số
Bước 1: Định lý về tính chia hết cho 2
Một số chia hết cho 2 khi và chỉ khi số đó là số chẵn. Do đó, chúng ta cần chứng minh rằng
𝑛
⋅
(
𝑛
+
13
)
n⋅(n+13) là một số chẵn với mọi
𝑛
n, tức là một trong hai số
𝑛
n hoặc
𝑛
+
13
n+13 phải là số chẵn.
Bước 2: Xét các trường hợp về tính chẵn lẻ của
𝑛
n
Chúng ta sẽ phân tích theo hai trường hợp:
𝑛
n là số chẵn hoặc
𝑛
n là số lẻ.
Trường hợp 1:
𝑛
n là số chẵn
Khi
𝑛
n là số chẵn, thì
𝑛
n chia hết cho 2.
Do đó,
𝑛
⋅
(
𝑛
+
13
)
n⋅(n+13) là một tích của số chẵn với một số bất kỳ, nên chắc chắn chia hết cho 2.
Trường hợp 2:
𝑛
n là số lẻ
Khi
𝑛
n là số lẻ,
𝑛
+
13
n+13 sẽ là số chẵn, vì
13
13 là số lẻ và tổng của hai số lẻ luôn là số chẵn.
Do đó, trong trường hợp này,
𝑛
⋅
(
𝑛
+
13
)
n⋅(n+13) là một tích của một số lẻ với một số chẵn, và sản phẩm này chắc chắn chia hết cho 2.
Bước 3: Kết luận
Dù
𝑛
n là số chẵn hay số lẻ, một trong hai số
𝑛
n hoặc
𝑛
+
13
n+13 luôn là số chẵn. Do đó, tích
𝑛
⋅
(
𝑛
+
13
)
n⋅(n+13) luôn chia hết cho 2 với mọi số tự nhiên
𝑛
n.
Vậy ta đã chứng minh xong rằng
𝑛
⋅
(
𝑛
+
13
)
n⋅(n+13) chia hết cho 2 với mọi số tự nhiên
𝑛
n.