Tìm những từ em vẫn dùng để xưng hô:
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Một số từ ngữ xưng hô mang sắc thái riêng của địa phương mình và những địa phương khác mà em biết, ví dụ:
- Đồng bằng Bắc Bộ: thầy u ( bố mẹ).
- Vùng trung du Bắc Bộ: bá ( bác gái), bầm (mẹ).
- Vùng Trung Trung Bộ: eng (anh), mệ (bà), mi (mày).
Một số từ ngữ thường dùng để xưng hô trong tiếng Việt: tôi - chúng tôi; bạn - các bạn; nó - chúng nó (họ); ta - chúng ta; anh, bác, ông - các anh, các bác, các ông; tao - chúng tao; mày - chúng mày; anh ấy, chị ấy, …
- Tao - chúng tao, mày - chúng mày, anh ấy, chị ấy…
Mẹ là danh từ.
Từ em ( dùng để xưng hô ) không phải là danh từ mà là đại từ nhân xưng.
a) bác sẽ đang đậu trên cành tre hót líu lo .
b) hai chú chim đậu trên cành cây chơi oẳn tù tì
c) bac chim oi ! bác đang nói chuyện gì vậy ạ ?
a.Ông mặt trời tỏa ánh nắng chói chang xuống trần gian.
b.Chị mây hào phóng ban phát cho mọi người,mọi nhà những làn gió mát.
c. Núi cao chi lắm núi ơi
Núi che mặt trời chẳng thấy người thương !
- Cách xưng hô trong đoạn văn thứ nhất thể hiện rõ cách biệt về địa vị, hoàn cảnh giữa
+ Chị Dậu: người dân thấp cổ bé họng, thiếu sưu nên phải hạ mình, nhịn nhục: xưng hô cháu, nhà cháu – ông
+ Cai lệ, người nhà lí trưởng trái lại cậy quyền thế nên hống hách, xưng hô ông - thằng kia, mày
Cuối cùng khi bị o ép, dồn đến đường cùng chị Dậu chuyển sang xưng tôi - ông, rồi bà - mày
→ Cách xưng hô thể hiện sự “tức nước- vỡ bờ”, sự tự vệ cần thiết để bảo vệ chồng của chị
* Với thấy cô giáo:
- Em thưa thầy.
- Em thưa cô.
* Với bố, mẹ:
- Con thưa bố.
- Con thưa mẹ.
* Với anh, chị, em:
- Anh ơi…
- Chị ơi…
- Em ơi…
* Với bạn bè:
- Tôi, tớ, cậu, chúng mình, chúng tôi, chúng tớ…