Qua văn bản vược thác hãy chứng minh thiên nhiên miền TRUNG TRUNG BỘ thật đa dạng
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1. Khung cảnh dòng sông Thu Bồn theo hành trình của con thuyền
a. Cảnh con thuyền qua đoạn sông phẳng lặng trước khi tới chân thác
* Con thuyền nhớ núi, một vùng sản vật phong phú.
* Quang cảnh ngã ba sông:
- Đất đai phì nhiêu, hùng vĩ.
+ Những bãi dâu trải ra bạt ngàn…xa tít. Càng về ngược, vườn tược càng um tùm. Những chòm cổ thụ, núi cao như đột ngột hiện ra chắn ngang.
+ Đến Phường Rạnh, cảnh sắc bắt đầu thay đổi. Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước.
- Cuộc sống nhộn nhịp, tấp nập, sôi nổi với hình ảnh con người lao động chèo chống con thuyền ngược xuôi.
- Sản vật vô cùng phong phú, gắn liền với hình ảnh những con thuyền chất đầy cau tươi, dây mây, dầu rái, mít, quế….
=> Đoạn văn sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, nhân hóa đã mở ra khung cảnh con sông Thu Bồn thật êm đềm, yên bình và ấm áp.
b. Khung cảnh con thuyền vượt qua đoạn sông có nhiều thác dữ:
- Đó là không khí chuẩn bị sai nấu cơm ăn để được chắc bụng, chuẩn bị tinh thần suốt buổi phải chống liền tay không phút hở của những người chèo đò. Điều này cho thấy thiên nhiên ở đoạn thác dữ rất mãnh liệt, có thể nuốt chửng người chèo đò bất cứ lúc nào.
- Cảnh vượt thác chỉ được miêu tả chừng năm dòng mà thật hấp dẫn. Chất tạo hình của nhiên nhiên còn có được nhờ phép so sánh: nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng chảy đứt đuôi rắn, nhanh như cắt…
=> Bằng việc sử dụng nhiều từ láy tạo hình và hình ảnh so sánh nhân hóa độc đáo, tác giả đã làm tái hiện thiên nhiên thật vô cùng hiểm trở và dữ dội, bày ra muôn ngàn thử thách để cản trở người chèo đò.
c. Hình ảnh con thuyền khi vượt qua con thác dữ
- Vượt qua đoạn sông có nhiều thác dữ, thiên nhiên dường như đã bớt hiểm trở hơn và qua nhiều lớp núi, một vùng ruộng đồng bằng phẳng mở ra chào đón những con người quả cảm.
- Những dãy núi cao sừng sững, cây cối cũng nhỏ đó giữa những bụi lúp xúp nom như những cụ già. Tầm nhìn không còn găm vào con sào nữa mà đã mở rộng ra sau nhiều lớp núi.
=> Như vậy với việc sử dụng 1 cách hiệu quả các hình ảnh so sánh và nhân hóa, tác giả đã vẽ ra bức tranh dòng sông Thu Bồn 1 cách cụ thể và sinh động. Con sông hiện lên vô cùng giàu sức sống, tươi đẹp, rộng lớn, nguyên sơ và hùng vĩ. Nó vừa mời gọi, cuốn hút lại vừa muốn thử thách sự kiên trì và lòng dũng cảm của con người.
HƯỚNG DẪN
Trung du và miền núi Bắc Bộ có tài nguyên thiên nhiên đa dạng để phát triển nhiều ngành kinh tế như: công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, thủy điện; nông nghiệp nhiệt đới với cả sản phần cận nhiệt và ôn đới; phát triển tổng hợp kinh tế biển, du lịch.
a) Tài nguyên khoáng sản
− Có nhiều khoáng sản cho phép phát triển được nhiều ngành công nghiệp khác nhau.
− Các loại khoáng sản chủ yếu
+ Khoáng sản năng lượng: tập trung ở Quảng Ninh, trữ lượng lớn và chất lượng tốt; một số mỏ than khác ở Thái Nguyên, Lạng Sơn…
+ Khoáng sản kim loại: sắt, kẽm – chì, đồng – vàng, thiếc, bôxit, đất hiếm…
+ Khoáng sản phi kim loại: apatit (Lào Cai)…
+ vật liệu xây dựng: đá vôi, sét, sỏi…
b) Tiềm năng thủy điện
− Tiềm năng thủy điện lớn nhất so với các vùng trong cả nước.
− Hệ thống sông Hồng chiếm hơn 1/3 trữ năng thủy điện của cả nước (11 triệu kW), riêng sông Đà chiếm gần 6 triệu kW.
c) Tài nguyên đất, khí hậu… thuận lợi cho trồng và chế biến cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới.
− Đất: phần lớn diện tích là đất feralit trên đá phiến, đá vôi…; ngoài ra còn có đất phù sa cổ (ở trung du), đất phù sa (dọc các thung lũng và các cánh đồng ở miền núi, thích hợp để trồng nhiều loại cây.
− Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, lại chịu ảnh hướng sâu sắc của điều kiện địa hình cùng núi, là thế mạnh đặc biệt để phát triểm các cây công nghiệp, cây ăn quả, rau, hoa có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới; các cây thuốc quý (tam thất, đương quy, đỗ trọng…).
− Nguồn nước được đảm bảo, có nhiều giống cây quý…
d) Tiềm năng về chăn nuôi: có nhiều đồng cỏ, chủ yếu trên các cao nguyên ở độ cao 600 – 700m ,thuận lợi để phát triển chăn nuôi trấu, bò (lấy thịt và lấy sữa), ngựa dê.
e) Tiềm năng phát triển kinh tế biển: Vùng biến Quảng Ninh giàu tiềm năng để phát triển mạnh về đánh bắt hải sản xa bờ và nuôi trồng thủy sản. Tài nguyên du lịch tự nhiên giàu có để phát triển mạnh du lịch biển: Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long, vườn quốc gia (Cát Bà, Bái Tử Long), suối khoáng (Quang Hanh), bãi biển đẹp (Trà Cổm, Bãi Cháy…).
c) Giải thích vì sao tuy có nhiều tiềm năng tài nguyên thiên nhưng sự phát triển kinh tế của vùng còn nhiều hạn chế
− Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích, khó khăn cho giao thông và sản xuất; các hiện tượng thời tiết cực đoan, khó khăn cho phát triển kinh tế.
− Là vùng thưa dân, có nhiều dân tộc thiểu số, trình độ lao động thấp nên hạn chế về thị trường tại chỗ và lao động lành nghề.
− Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật còn hạn chế, đặc biệt ở vùng núi
- Đường bờ biển dài, nhiều vũng vịnh, thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản.
- Nhiều cửa sông, thuẩn lợi cho việc nuôi thủy sản nước lợ.
- Thềm lục địa rồng lớn, diện tích biển rộng, nhiều ngư trường trọng điểm với trữ lượng thủy hải sản lớn.
– Nguồn lợi sinh vật: Phong phú, giàu thành phần loài, nhiều loài có giá trị kinh tế cao, một số loài quý hiếm…
– Điều kiện phát triển giao thông vận tải biển: Nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế; có nhiều vụng biển kín, cửa sông thuận lợi cho việc xây dựng cảng.
2. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung là tên gọi của khu vực kinh tế động lực tại miền Trung Việt Nam, bao gồm các tỉnh và thành phố: Thừa Thiên-Huế, thành phố Đà Nẵng (hạt nhân), Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định.
Đây là vùng kinh tế lớn thứ 3 tại Việt Nam.
Đặc trưng của vùng này là các khu kinh tế cảng biển tổng hợp.
Các khu kinh tế gồm có: khu kinh tế mở Chu Lai, khu kinh tế Dung Quất, khu kinh tế Chân Mây, và khu kinh tế Nhơn Hội. So với hai vùng kinh tế trọng điểm còn lại, vùng kinh tế này yếu kém hơn về mặt hạ tầng và nhân lực nhưng lại có tiềm năng lớn về cảng biển trung chuyển lớn và phát triển du lịch nghỉ dưỡng (chiếm phần lớn các dự án khu nghỉ mát biển của cả nước) và di sản thế giới (khu vực Trung Bộ chiếm 6/7 di sản thế giới tại Việt Nam). Khu vực này cũng có tiềm năng về phát triển công nghiệp đóng tàu và dịch vụ hàng hải. Hạ tầng gồm có: sân bay quốc tế Đà Nẵng, sân bay trung chuyển hàng hóa Chu Lai (tương lai); cảng Đà Nẵng và đặc biệt là dự án cảng trung chuyển Vân Phongcó tổng vốn lên đến 15 tỷ USD do Tập đoàn Sumimoto chủ trì đầu tư; Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh. Đà Nẵng là điểm cuối trong Hành lang kinh tế Đông - Tây nối Đông Bắc Thái Lan, Trung Lào và Trung Trung Bộ Việt Nam.
Trung du và miền núi Bắc Bộ có tài nguyên thiên nhiên đa dạng thuận lợi cho phát triển công nghiệp:
- Giàu khoáng sản năng lượng (nhất là than) thuận lợi cho công nghiệp năng lượng.
- Khoáng sản kim loại đa dạng (sắt, đồng, chì, kẽm,.,.) là cơ sở để phát triển công nghiệp luyện kim.
- Ngoài ra có các khoáng sản khác (apatit, đá vôi, đất hiếm,...) để phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản.
- Vùng có nguồn thuỷ năng lớn cho phát triển thuỷ điện.
- Vùng có thuận lợi cho sản xuất nông phẩm cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
- Có tài nguyên rừng để phát triển công nghiệp khai thác, chế biến lâm sản.
- Vùng biển có nhiều thuận lợi cho nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
HƯỚNG DẪN
a) Chứng minh: Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có nhiều loại đất khác nhau.
- Đất feralit
+ Đất feralit nâu đỏ trên đá badan: tập trung ở các cao nguyên Tây Nguyên (khoảng trên 1,3 triệu ha) và Đông Nam Bộ. Đất này được hình thành trên cơ sở phong hoá đá badan, có tầng dày, khá phì nhiêu.
+ Đất feralit trên các loại đá khác: chiếm diện tích lớn và phân bố rộng rãi ở vùng núi Trường Sơn Nam và Đông Nam Bộ.
+ Ngoài ra, ở các vùng núi, độ cao trên 500 - 600m đến 1600 - 1700m có đất mùn vàng đỏ trên núi, độ cao trên 1600 - 1700m có đất mùn alit núi cao, diện tích không lớn.
- Đất xám
+ Đất xám bạc màu trên đá axit tập trung ở Tây Nguyên và rải rác ven biển ở các đồng bằng Duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Đất xám bạc màu trên phù sa cổ, tập trung nhiều ở Đông Nam Bộ (trên 900.000 ha). Ngoài ra, còn có ở Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Đất phù sa
+ Đất phù sa của sông Cửu Long tập trung nhiều ở ven sông Tiền và sông Hậu. Đây là loại đất tốt, có thành phần cơ giới nặng, từ đất thịt đến sét, phần lớn diện tích được bồi tụ phù sa vào mùa lũ.
+ Đất phù sa của đồng bằng Duyên hải Nam Trung Bộ, được hình thành bởi sự bồi tụ của phù sa sông và biển, đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, đất chua, nghèo mùn và dinh dưỡng.
- Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn ở Đồng bằng sông Cửu Long. Ngoài ra, còn có ở vùng cửa sông ven biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Đất phèn có đặc tính chua; đất mặn có loại mặn ít, mặn nhiều...
- Đất cát ven biển: phân bố dọc bờ biển, nhiều nhất ở Duyên hải Nam Trung Bộ; đất nghèo mùn và chất dinh dưỡng.
b) Giải thích
- Sự hình thành đất là do tác động tổng hợp của các nhân tố: đá mẹ, khí hậu, địa hình, sinh vật, thời gian và con người.
- Các nhân tố này tác động khác nhau ở mỗi nơi khác nhau tạo thành mỗi loại đất khác nhau.
- Ngoài ra, mối quan hệ của các nhân tố đó trong việc thành tạo đất ở mỗi nơi cũng khác nhau, là nguyên nhân tạo ra nhiều loại đất khác nhau.