Viết các số thập phân vô hạn tuần hoàn sau dưới dạng phân số:
7,1(18)
0,01(6)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(a,5,\left(6\right)=\dfrac{17}{3}\\ b,0,\left(15\right)=\dfrac{5}{33}\\ c,1,\left(36\right)=\dfrac{15}{11}\\ d,7,1\left(18\right)=\dfrac{783}{110}\\ e,0,01\left(6\right)=\dfrac{1}{60}\\ f,0,21\left(3\right)=\dfrac{16}{75}\)
Các phân số đã cho có mẫu dương và các mẫu đó lần lượt là 6=2.3, 11=1.11, 9=3.3, 18 = 2. đều có chứa thừa số nguyên tố khác 2 và 5 nên chúng được viết dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn
Ta được:
Các phân số đã cho có mẫu dương và các mẫu đó lần lượt là 6=2.3, 11=1.11, 9=3.3, 18 = 2.32 đều có chứa thừa số nguyên tố khác 2 và 5 nên chúng được viết dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn
Ta được: 1/6 = 0,1(6); -5/11 =-0,(45); 9/4 =0, (4); -7/18 = -0,3(8)
Vì khi phân tích mẫu ra thừa số nguyên tố, trong đó có thừa số khác 2 và 5 nên cả bốn phân số này viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn
Phân số hữu hạn là : \(\frac{5}{8}=0.625,-\frac{3}{20}=-0.15\)\(\frac{14}{35}=\frac{2}{5}=0.4\) vì mẫu tối giản của chúng là tích của các lũy thừa 2 và 5.
Phân số còn lại là vô hạn tuần hoàn vì mẫu của chúng không phân tích được thành tích của các lúy thừa 2 và 5.
Số \(\frac{4}{11}=0.\left(36\right),\frac{15}{22}=0.68\left(18\right),-\frac{7}{12}=-0.58\left(3\right)\)
* Rút gọn các phân số về phân số tối giản :
* Xét các mẫu số :
4 = 22 ; 6 = 2.3 ; 50 = 52.2 ; 125 = 53 ; 45 = 32.5 ; 2 = 21
* Các phân số viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn là :
* Các phân số viết dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn là :
a)
b) 7 n 2 + 21 n 56 n = 7 n ( n + 3 ) 7 n .8 = n + 3 8
Vậy phân số 7 n 2 + 21 n 56 n viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn vì 7 n 2 + 21 n 56 n = 7 n ( n + 3 ) 7 n .8 = n + 3 8 có mẫu là 8 = 2 3 không có ước nguyên tố khác 2 và 5 (với n là số nguyên)
c: \(-0.4\left(6\right)=-\dfrac{7}{15}\)
d: \(1,\left(09\right)=\dfrac{12}{11}\)
a) 35 n + 3 70 = 35 n + 3 2.5.7 n ∈ ℕ vì mẫu chứa thừa số nguyên tố 7, 2 và 5 mà tử không chia hết cho 7 nên phân số viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần tạp.
b) 10987654321 n + 1 n + 2 n + 3 n ∈ ℕ có mẫu là ba số tự nhiên liên tiếp nên mẫu chứa các thừa số nguyên tố 2 và 3. Mà tử không chia hết cho 3, 2 nên phân số viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần tạp.
c) 7 n 2 + 21 n 56 n = 7 n n + 3 7 n .8 = n + 3 2 3 n ∈ ℕ * phân số viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn.
d) 83 ! + 1 1328 n n ∈ ℕ *
Vì tử số là 83 ! + 1 không chia hết cho 83, mẫu 1328 n = 83.16 n ⋮ 83 n ∈ N * nên khi phân số là phân số tối giản thì mẫu vẫn chứa ước nguyên tố là 83. Lại có tử không chia hết cho 2, mẫu chia hết cho 2 nên phân số viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần tạp.
e) 3 n 2 + 21 n 45 n = 3 n n + 7 3 n .15 = n + 7 3.5 n ∈ ℕ *
· Nếu lại có n chia 5 dư 3 thì phân số viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn đơn.
· Nếu n chia 5 có số dư khác 3 thì phân số viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn tạp.
0,(571428) = 571428/999999 = 4/7
2,01(6) = 2,01 + 6/900 = 121/60
0,1(63) = 0,1 + 63/990 = 9/55
2,41(3) = 2,41 + 3/900 = 181/75
0,88(63) = 0,88 + 63/9900 = 39/44
7,1(18)=\(\dfrac{1}{10}\).71,(18)
= \(\dfrac{1}{10}\).[71+0,(18)]
=\(\dfrac{1}{10}\).[71+\(\dfrac{1}{99}\).18]
= \(\dfrac{1}{10}\).[71+\(\dfrac{2}{11}\)]
= \(\dfrac{1}{10}\).\(\dfrac{783}{11}\)
= \(\dfrac{783}{110}\)
0,01(6)=\(\dfrac{1}{100}\).1,(6)
= \(\dfrac{1}{100}\).[1+0,(6)]
= \(\dfrac{1}{100}\).[1+\(\dfrac{1}{9}\).6]
= \(\dfrac{1}{100}\).[1+\(\dfrac{2}{3}\)]
= \(\dfrac{1}{100}\).\(\dfrac{5}{3}\)
= \(\dfrac{1}{60}\)
7,1(18)=7+0,1(18)=7+\(\dfrac{118-1}{990}\)
=7+\(\dfrac{13}{110}\)=\(\dfrac{783}{110}\)
0.01(6)=\(\dfrac{16-1}{900}=\dfrac{15}{900}=\dfrac{1}{60}\)