- Gỉai thích ý nghĩa sản phẩm của giai đoạn đường phân và chu trình creb
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
I - Sai. Vì quá trình hô hấp trong cơ thể thực vật trải qua các giai đoạn: Đường phân và hô hấp hiếu khí.
II - Sai. Trong quá trình hô hấp, đường phân xảy ra trong tế bào chất và kị khí.
III - Đúng. Quá trình dường phân tạo ra Axit piruvic (CH3COCOOH) + 2ATP + 2H2O.
IV - Sai. Quá trình dường phân từ glucozo tạo ra 1 phân tử ra 2 Axit piruvic (CH3COCOOH) + 2ATP + 2H2O
Đáp án A
I - Sai. Vì quá trình hô hấp trong cơ thể thực vật trải qua các giai đoạn: Đường phân và hô hấp hiếu khí.
II - Sai. Trong quá trình hô hấp, đường phân xảy ra trong tế bào chất và kị khí.
III - Đúng. Quá trình dường phân tạo ra Axit piruvic (CH3COCOOH) + 2ATP + 2H2O.
IV - Sai. Quá trình dường phân từ glucozo tạo ra 1 phân tử ra 2 Axit piruvic (CH3COCOOH) + 2ATP + 2H2O.
Tham khảo:
Chu kì tế bào là trình tự các giai đoạn mà tế bào cần phải trải qua trong khoảng thời gian giữa hai lần phân bào. Trình tự này bao gồm hai giai đoạn được gọi là kì trung gian và các kì của nguyên phân
Chu kì tế bào gồm:Kì trung gian: Pha G2: tổng hợp các chất còn lạiPha S: nhân đôi ADN và NSTPha G1: tổng hợp các chất cần thiết cho sự sinh trưởngQuá trình nguyên phânatit). Kết thúc giai đoạn s, tế bào sẽ chuyển sang giai đoạn G2. Lúc này tế bào phải tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào.Ý nghĩa của điều hòa chu kì tế bào: Trong cơ thể đa bào, sự phối hợp giữa các tế bào là đặc biệt cần thiết để duy trì sự tồn tại bình thường của cơ thể.Câu 2:Trước khi bước vào kì sau các NST cần co xoắn tối đa để dễ dàng di chuyển trong quá trình phân bào. Sau khi phân chia xong chúng phải giãn xoắn để các gen thực hiện phiên mã.Câu 3:Nếu ở kì giữa của nguyên phân thoi phân bào bị phá hủy thì các nhiễm sắc tử của NST kép không thể di chuyển về 2 cực của tế bào để phân chia thành 2 tế bào con. Điều này sẽ làm hình thành tế bào tứ bội 4n.
tham khảo
1,Chu kì tế bào là trình tự các giai đoạn mà tế bào cần phải trải qua trong khoảng thời gian giữa hai lần phân bào. Trình tự này bao gồm hai giai đoạn được gọi là kì trung gian và các kì của nguyên phân.
Kì trung gian được chia thành các pha nhỏ là G1, S và G2. Ngay sau khi vừa mới phân chia xong, tế bào bước vào giai đoạn được gọi là G1.
Trong giai đoạn này, tế bào tổng hợp các chất cần cho sự sinh trưởng. Khi tế bào sinh trưởng đạt được một kích thước nhất định thì chúng tiến hành nhân đôi ADN để chuẩn bị cho quá trình phân bào. Giai đoạn nhân đôi ADN và nhiễm sắc thể được gọi là giai đoạn S. Các nhiễm sắc thể được nhân đôi nhưng vẫn có dính với nhau ở tâm động tạo nên một nhiễm sắc thể kép bao gồm 2 nhiễm sắc thể (crômatit). Kết thúc giai đoạn s, tế bào sẽ chuyển sang giai đoạn G2. Lúc này tế bào phải tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào.
Ý nghĩa của điều hòa chu kì tế bào: Trong cơ thể đa bào, sự phối hợp giữa các tế bào là đặc biệt cần thiết để duy trì sự tồn tại bình thường của cơ thể.
Cau 1:
- Giai đoạn I (chế độ quân chủ lập hiến):
+ Ngày 14 - 7 - 1789, tấn công pháo đài - nhà ngục Ba-xti.
+ Tháng 8 - 1789, thông qua Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền.
+ Tháng 9-1791, thông qua Hiến pháp...
- Giai đoạn II (bước đầu của nền cộng hòa):
+ Tháng 9 - 1972, thành lập nền cộng hòa.
+ Ngày 21 - 1 - 1793, xử tử vua Lu-i XVI.
+ Ngày 2 - 6 - 1793, nhân dân nổi dậy khởi nghĩa lật đổ phái Gi-rông-đanh.
- Giai đoạn III (chuyên chính dân chủ cách mạng Gia-cô-banh, đỉnh cao của cách mạng):
+ Phái Gia-cô-banh đã có những biện pháp tích cực nhằm cứu nước Pháp thoát khỏi sự đe dọa của "thù trong, giặc ngoài", đưa cách mạng Pháp đạt đến đỉnh cao.
⟹ Như vậy, cách mạng Pháp phát triển đi lên theo từng giai đoạn và đạt đến đỉnh cao vào giai đoạn thứ III, dưới nền chuyên chính dân chủ cách mạng Gia-cô-banh.
Câu 2:
* Đối với nước Pháp:
- Lật đổ chính quyền quân chủ chuyên chế, thủ tiêu mọi tàn dư phong kiến.
- Giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân.
- Những cản trở đối với công thương nghiệp bị xóa bỏ, thị trường dân tộc thống nhất được hình thành.
* Đối với thế giới:
- Chế độ phong kiến bị lung lay ở khắp châu Âu.
- Mở ra một thời đại mới, thời đại thắng lợi và củng cố của chủ nghĩa tư bản trên thế giới.
* Hạn chế:
- Tuy Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII được coi là cuộc cách mạng tư sản triệt để nhất, nhưng nó vẫn chưa đáp ứng được đầy dù quyền lợi cho nhân dân, vẫn không hoàn toàn xóa bỏ được chế độ phong kiến, chỉ có giai cấp tư sản là được hưởng lợi.
tham khảo: ^^
1-
Giai đoạn I (chế độ quân chủ lập hiến):
+ Ngày 14 - 7 - 1789, tấn công pháo đài - nhà ngục Ba-xti.
+ Tháng 8 - 1789, thông qua Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền.
+ Tháng 9-1791, thông qua Hiến pháp...
- Giai đoạn II (bước đầu của nền cộng hòa):
+ Tháng 9 - 1972, thành lập nền cộng hòa.
+ Ngày 21 - 1 - 1793, xử tử vua Lu-i XVI.
+ Ngày 2 - 6 - 1793, nhân dân nổi dậy khởi nghĩa lật đổ phái Gi-rông-đanh.
- Giai đoạn III (chuyên chính dân chủ cách mạng Gia-cô-banh, đỉnh cao của cách mạng):
+ Phái Gia-cô-banh đã có những biện pháp tích cực nhằm cứu nước Pháp thoát khỏi sự đe dọa của "thù trong, giặc ngoài", đưa cách mạng Pháp đạt đến đỉnh cao.
⟹ Như vậy, cách mạng Pháp phát triển đi lên theo từng giai đoạn và đạt đến đỉnh cao vào giai đoạn thứ III, dưới nền chuyên chính dân chủ cách mạng Gia-cô-banh.
2-
Cách mạng tư sản Pháp đã lật đổ được chế độ phong kiến, đưa giai cấp tư sản lên cầm quyền, xóa bỏ nhiều trở ngại trên con đường phát triển của chủ nghĩa tư bản. Quần chúng nhân dân là lực lượng chủ yếu đưa cách mạng đạt tới đỉnh cao với nền chuyên chính dân chủ Gia-cô-banh.
Tuy Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kl XVIII được coi là cuộc cách mạng tư sản triệt để nhất, nhưng nó vẫn chưa đáp ứng được đầy dù quyền lợi cho nhân dân, vẫn không hoàn toàn xóa bỏ được chế độ phong kiến, chỉ có giai cấp tư sản là được hưởng lợi.Hình trên lak vẽ lại của quá trình phân bào giảm phân , ở kì giữa II
Ý nghĩa của giảm phân :
+ Nhờ sự phân li của NST trong cặp tương đồng xảy ra trong giảm phân, số lượng NST trong giao tử giảm còn 1 nửa (n) so vs ban đầu nên khi thụ tinh -> phục hồi bộ NST 2n của loài, là cơ sở cho sự sinh sản của loài hữu tính
+ Sự trao đổi chéo giữa 2 cromatit trog cặp NST kép tương đỗngảy ra ở kì đầu, sự phân ly độc lập ở kì sau của giảm phân I đã tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau -> Cơ sở xuất hiện biến dị tổ hợp
Đáp án C
(1) đúng.
(2) sai, hô hấp tạo ra năng lượng cung cấp cho các quá trình của cơ thể.
(3) sai, phân giải kị khí không có chu trình Crep và chuỗi truyền electron hô hấp.
(4) sai, quá trình đường phân diễn ra trong tế bào chất.
I. Khái niệm hô hấp tế bào:
- xảy ra ở ty thể
- Là một quá trình chuyển đổi năng lượng chất hữu cơ thành năng lượng ATP trong tế bào.
C6H12O6 + 6O2 ® 6CO2 + 6H2O + Năng lượng
(ATP + nhiệt)
- Đặc điểm:
+ là chuỗi phản ứng oxi hoá - khử (có enzyme).
+ phân tử chất hữu cơ được phân giải dần → năng lượng được lấy ra từng phần.
II. Các giai đoạn chính của quá trình hô hấp tế bào
1. Đường phân:
- Quá trình biến đổi glucozơ xảy ra trong tế bào chất.
- Kết quả:
+ 2 phân tử axit pyruvic (C3)
+ 2 phân tử ATP
+ 2 phân tử NADH
2. Chu trình Krebs:
- Xảy ra ở chất nền của ty thể
- Gồm 2 giai đoạn:
2 axit pyruvic -> 2 axetyl-coA + 2CO2 + 2NADH
2 axetyl-coA + 2ADP + NAD + 2FAD -> 4CO2 + 2ATP + 6NADH + 2FADH2
3. Chuỗi truyền electron hô hấp:
- Xảy ra trên màng trong của ty thể
- Electron được truyền từ NADH và FADH2 qua 1 chuỗi các phản ứng oxi hóa khử kế tiếp nhau. Phản ứng cuối cùng oxi bị khử tạo ra nước.
1 NADH -> 3 ATP (tính tương đối)
1 FADH2 -> 2 ATP (tính tương đối)
III. Ý nghĩa của các giai đoạn trong hô hấp tế bào:
1. Đường phân:
- lấy được một phần năng lượng (2 ATP).
- là giai đoạn hoạt hoá phân tử glucose.
2. Chu trình Krebs
- phân giải chất hữu cơ, giải phóng năng lượng dưới dạng ATP và nhiệt.
- tạo nhiều FADH2 và NADH (dự trữ năng lượng).
- tạo nguồn cacbon cho quá trình tổng hợp (có nhiều hợp chất hữu cơ là sản phẩm trung gian cho các quá trình chuyển hoá).
3. Chuỗi chuyền electron hô hấp
- giai đoạn chủ yếu tạo ra năng lượng (ATP).
TỰ THAM KHẢO NHA CHỊ