Bài 1: Tìm số lớn nhất có 3 chữ số khác nhau mà chữ số hàng trăm là 7 và số đó chia hết cho 2 và 5.
Bài 2: Tìm số bé nhất có 4 chữ số khác nhau mà chữ số hàng trăm là 6 và số đó chia hết cho 2 và 5.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
loại chó Béc giê bán được số con là :
20 - 5 = 15 ( con ) .
loại chó Phốc sóc bán được số con là :
15 + 3 = 18 ( con ) .
trung bình 3 loại chó bán được số con là :
( 20 + 15 + 18 ) : 3 = 17 ( dư 2 con ) .
đáp số : 17 ( dư 2 ) con
Tham khảo :
Lòng nhân hậu là vô cùng đáng quý trọng cuộc sống mỗi người. Nó không chỉ giúp bản thân ta trở nên lương thiện và giàu có trong tâm hồn mà còn nhận được sự yêu quý, tôn trọng từ người khác. Em từng đọc trên báo một câu chuyện về vị bác sĩ có lòng nhân hậu, hôm nay em sẽ kể lại cho cô và các bạn trong lớp nghe ạ.
Đó là câu chuyện về vị bác sĩ Trần Quốc Khánh, năm nay bác ấy đã 36 tuổi. Bác Khánh sinh ra tại vùng quê nghèo của tỉnh Nghệ An, nhờ tinh thần ham học và chăm chỉ mà bác tốt nghiệp trường đại học Y Hà Nội, chuyên ngành bác sĩ đa khoa. Hiện này, Bác đang công tác tại một bệnh viện của Hà Nội.
Hiểu được sức khỏe rất quan trọng với mỗi người cũng như giúp người dân nâng cao ý thức bảo vệ sức khoẻ bản thân mình, bác sĩ khách thường xuyên phát trực tiếp trên mạng xã hội Facebook về các vấn đề và những lời khuyên bổ ích về cột sống cho người bệnh. Bác ấy luôn mong chờ những người thợ xe ôm, cô bán cá hay bác nông dân, nếu có cơ hội có thể lắng nghe được mình tư vấn để họ hiểu hơn về bệnh tình của mình (nếu có).
Để ủng hộ và hỗ trợ những người dân nghèo trên quê nội của mình, bác sĩ Khánh đã tổ chức một đêm nhạc thiện nguyện mang tên "Quỹ đầu tư phẫu thuật cho bệnh nhân nghèo". Đêm nhạc đã vận động được hơn một tỉ đồng, hỗ trợ chi phí phẫu thuật chữa bệnh cho hơn 10 trường hợp khó khăn.
Ngoài ra, bác sĩ Khánh còn vận động mọi người quyên góp quần áo, sách vở để gửi tặng những người nghèo ở Yên Bái, Hà Tĩnh. Những nghĩa cử cao đẹp đó là nguồn động viên về tinh thần và vật chất lớn lao mà bác sĩ đã dành cho mọi người. Bác bảo rằng :" Tôi còn nhiều kế hoạch sắp tới cho những bệnh nhân quanh mình. Với tôi, sống là cho đi”, có lẽ bằng trái tim nhân hậu của một người lương y, bác sĩ đã dành tất cả sự tận tâm và nhiệt huyết của mình cho tất cả mọi người.
#Hoctot
Link : Kể câu chuyện về người có tấm lòng nhân hậu - Tập làm văn lớp 4 (12 mẫu)
Bà em thường bảo với em rằng: "ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác". Nếu mình sống với một trái tim yêu thương và nhân hậu thì sẽ gặp được những điều may mắn, tốt đẹp trong cuộc sống. Bà cũng từng kể cho em một câu chuyện cổ tích rất thú vị về một chàng ngốc có lòng nhân hậu, hôm nay mình sẽ kể lại cho các bạn nghe nhé.
Hồi xưa, ở một ngôi làng nọ, có một chàng có tên là Ngốc, suốt ngày, Ngốc không biết làm gì mà chỉ thích với lũ trẻ con trong làng. Lũ trẻ vốn thích tính cách hiền lành của anh chàng nên cũng lấy làm vui khi được chơi với Ngốc. Nhưng vợ chàng thì không vui chút nào, thấy chồng cứ mãi khù khờ, ai bảo gì cũng làm đó, ru rú không trong nhà thì trước xóm, chị vừa thương vừa giận. Bực mình chị bèn bảo chồng mình:
- Anh cũng đã lớn rồi, lại lập gia đình nữa, không thể cứ rong chơi mãi như thế được, rồi lấy gì lo cho tương lai chúng ta?
Chàng Ngốc nghe vợ nói cũng gật gật đồng ý.
Rồi người vợ tiếp lời:
- Hay anh nghe lời em ra buôn bán. Em có chút vốn này để dành cho anh đi buôn ( người vợ lấy trong túi ra hơn chục lạng bạc trao cho anh chàng)
Dù đưa cho chàng Ngốc số tiền ấy và dặn dò kỹ chồng, nhưng nàng vẫn không mong nhiều đến chuyện chàng sẽ mang lời lãi về cho mình mà chỉ mong chàng Ngốc sẽ học được thêm nhiều bài học quý, được khôn ra chút ít là may lắm rồi.
Trên đường lên thuyền đi buôn, Ngốc nghe mọi người bàn luận chuyện buôn bán. Nào là những dự định sẽ buôn xe cộ, bán vải vóc, buôn nhà bán cửa,....Nghe thì nghe vậy chứ chàng chẳng hề gì hứng thú với chuyện buôn bán ấy. Khi thuyền cập bến chợ, mặc cho những người tất bật mua bán, chàng Ngốc thì rẽ đường đi một mình lang thang. Đi qua một con rạch nhỏ, chàng thấy một lũ trẻ đang tụm năm lại cố bắt một con rắn nước. Lúc này, chàng vội vã em can ngăn:
- Này, xin các bạn đừng giết nó, tội nghiệp nó lắm, nó cũng như chúng ta vậy, cần được sống đó.
Bọn trẻ cười hả hê, không đồng ý. Chàng Ngốc bèn bảo:
- Xin hãy bán nó lại cho tôi đi, tôi có chục đồng bạc đây.
Rồi chàng từ từ lấy bạc ra đưa cho lũ trẻ đổi rắn, chàng mang đến sông lớn thả nó ra.
Khi trở lại thuyền, ai cũng nhìn Ngốc bằng vẻ mặt khinh bỉ rồi giễu cợt:
- Hà ha, đúng là Ngốc thật mà, đi buôn mà chả có gì, thật là khổ cho vợ hắn.
Ngốc kể lại câu chuyện mình cứu rắn cho mọi người nghe, cả thuyền nghe xong bật cười ngán ngẩm. Họ vừa buồn cười vừa xót xa cho sự ngốc nghếch của anh chàng.
Về nhà, đang trong giấc ngủ thì nghe thấy ai đó gọi tên mình:
- Này, anh Ngốc, ta là Long Vương, cảm ơn nhà ngươi đã giúp ta thoát nạn. Từ nay, người sẽ được ta bạn cho sự thông minh và trí tuệ hơn người, người sẽ không còn ngốc như trước nữa. Đây là một món quà ta trao cho ngươi.
Khi tỉnh dậy, chàng thấy bên mình có gói quà thật, hai vợ chồng mở ra thì thấy một túi đầy những thỏi vàng sáng chói. Cuộc sống vợ chồng họ trở nên đủ đầy và sung túc. Song, dù giàu có và thông minh, chàng vẫn không quên sống nhân hậu với những loài vật xung quanh, sống nhân hậu với mọi người. Cả hai vợ chồng luôn giúp đỡ những người nghèo khổ trong làng.
Các bạn biết đấy, lòng nhân hậu luôn mang đến cho mọi người niềm vui mà loài vật sự yêu thương. Em mong rằng dù chúng ta còn là những học trò, chưa làm ra kinh tế nhưng hãy mang lòng nhân hậu của mình trao cho nhau, dù chỉ là những điều nhỏ nhặt trong cuộc sống.
Cảm ơn các bạn đã lắng nghe câu chuyện.
Nếu dùng hết 1520 viên gạch thì lát được số mét vuông nền nhà là :
1520 : 20 = 126 m\(^{^2}\)
Đáp số : 126 m\(^{^2}\)
I - GHI NHỚ VỀ TỪ LOẠI:
- Dựa vào sự giống nhau về đặc điểm ngữ pháp, các từ được phân ra thành từng loại, gọi là từ loại.
- Từ loại là các loại từ có chung đặc điểm ngữ pháp và ý nghĩa khái quát.
- Các từ loại cơ bản của Tiếng Việt gồm: Danh từ, động từ, tính từ, đại từ (lớp 5). Ngoài ra, còn có 1 số từ loại khác như: Quan hệ từ (học ở lớp 5), số từ, phụ từ, tình thái từ,...(không học ở tiểu học).
II - GHI NHỚ VỀ DANH TỪ - ĐỘNG TỪ - TÍNH TỪ:
1. Danh từ (DT): DT là những từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị)
V.D:
- DT chỉ hiện tượng: mưa, nắng, sấm, chớp,...
- DT chỉ khái niệm: đạo đức, người, kinh nghiệm, cách mạng,...
- DT chỉ đơn vị: Ông, vị (vị giám đốc), cô (cô Tấm), cái, bức, tấm,... ; mét, lít, ki-lô-gam,... ; nắm, mớ, đàn,...
Khi phân loại DT tiếng Việt, trước hết, người ta phân chia thành 2 loại: DT riêng và DT chung.
+ Danh từ riêng: là tên riêng của một sự vật (tên người, tên địa phương, tên địa danh,...)
+ Danh từ chung: là tên của một loại sự vật (dùng để gọi chung cho một loại sự vật). DT chung có thể chia thành 2 loại:
- DT cụ thể: là DT chỉ sự vật mà ta có thể cảm nhận được bằng các giác quan (sách, vở, gió, mưa,...).
- DT trừu tượng: là các DT chỉ sự vật mà ta không cảm nhận được bằng các giác quan (cách mạng, tinh thần, ý nghĩa,...).
Các DT chỉ hiện tượng, chỉ khái niệm, chỉ đơn vị được giảng dạy trong chương trình SGK lớp 4 chính là các loại nhỏ của DT chung.
==> DT chỉ hiện tượng:
Hiện tượng là cái xảy ra trong không gian và thời gian mà con người có thể nhận thấy, nhận biết được. Có hiện tượng tự nhiên như: mưa, nắng, sấm, chớp, động đất,... và hiện tượng xã hội như: chiến tranh, đói nghèo, áp bức,...DT chỉ hiện tượng là DT biểu thị các hiện tượng tự nhiên (cơn mưa, ánh nắng, tia chớp,...) và hiện tượng xã hội (cuộc chiến tranh, sự đói nghèo,...) nói trên.
==> DT chỉ khái niệm:
Chính là loại DT có ý nghĩa trừu tượng (DT trừu tượng - đã nêu ở trên). Đây là loại DT không chỉ vật thể, các chất liệu hay các đơn vị sự vật cụ thể ,mà biểu thị các khái niệm trừu tượng như: tư tưởng, đạo đức, khả năng, tính nết, thói quen, quan hệ, thái độ,cuộc sống, ý thức , tinh thần, mục đích, phương châm,chủ trương, biện pháp, ý kiến, cảm tưởng, niềm vui, nỗi buồn, tình yêu, tình bạn,… Các khái niệm này chỉ tồn tại trong nhận thức, trong ý thức của con người, không “vật chất hoá”, cụ thể hoá được. Nói cách khác, các khái niệm này không có hình thù, không cảm nhận trực tiếp được bằng các giác quan như mắt nhìn, tai nghe,...
==> DT chỉ đơn vị:
Hiểu theo nghĩa rộng, DT chỉ đơn vị là những từ chỉ đơn vị các sự vật. Căn cứ vào đặc trưng ngữ nghĩa, vào phạm vi sử dụng, có thể chia DT chỉ đơn vị thành các loại nhỏ như sau :
- DT chỉ đơn vị tự nhiên: Các DT này chỉ rõ loại sự vật, nên còn được gọi là DT chỉ loại. Đó là các từ: con, cái, chiếc; cục, mẩu, miếng; ngôi, tấm, bức; tờ, quyển, cây, hạt, giọt, hòn, sợi,...
- DT chỉ đơn vị đo lường: Các DT này dùng để tính đếm, đo đếm các sự vật, vật liệu, chất liệu,...VD: lạng, cân, yến, tạ, mét thước, lít sải, gang,...
- DT chỉ đơn vị tập thể: Dùng để tính đếm các sự vật tồn tại dưới dạng tập thể, tổ hợp. Đó là các từ: bộ, đôi, cặp, bọn, tụi, đàn, dãy, bó,...
- DT chỉ đơn vị thời gian: Các từ như: giây, phút, giờ, tuần, tháng, mùa vụ, buổi,...
- DT chỉ đơn vị hành chính, tổ chức: xóm, thôn, xã, huyện, nước, nhóm, tổ, lớp, trường, tiểu đội, ban, ngành,...
* Cụm DT:
- DT có thể kết hợp với các từ chỉ số lượng ở phía trước, các từ chỉ định ở phía sau và một số từ ngữ khác để lập thành cụm DT. Cụm DT là loại tổ hợp từ do DT và một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
Trong cụm DT, các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho DT các ý nghĩa về số và lượng. Các phụ ngữ ở phần sau nêu lên đặc điểm của sự vật mà DT biểu thị hoặc xác định vị trí của sự vật ấy trong gian hay thời gian.
2. Động từ (ĐT): ĐT là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.
V.D: - Đi, chạy, nhảy,... (ĐT chỉ hoạt động)
- Vui, buồn, giận, ... (ĐT chỉ trạng thái)
* Mấy lưu ý về ĐT chỉ trạng thái:
- Đặc điểm ngữ pháp nổi bật nhất của ĐT chỉ trạng thái là: nếu như ĐT chỉ hoạt động, hành động có thể kết hợp với từ xong ở phía sau (ăn xong, đọc xong ,...) thì ĐT chỉ trạng thái không kết hợp với xong ở phía sau (không nói: còn xong, hết xong, kính trọng xong, ...). Trong TV có một số loại ĐT chỉ trạng thái sau :
+ ĐT chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái không tồn tại): còn, hết, có,...
+ ĐT chỉ trạng thái biến hoá: thành, hoá,...
+ ĐT chỉ trạng thái tiếp thụ: được, bị, phải, chịu,...
+ ĐT chỉ trạng thái so sánh: bằng, thua, hơn, là,...
- Một số “nội ĐT” sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái: nằm, ngồi, ngủ, thức, nghỉ ngơi, suy nghĩ, đi, đứng, lăn, lê, vui, buồn, hồi hộp, băn khoăn, lo lắng,… Các từ này có một số đặc điểm sau:
+ Một số từ vừa được coi là ĐT chỉ hành động, lại vừa được coi là ĐT chỉ trạng thái.
+ Một số từ chuyển nghĩa thì được coi là ĐT chỉ trạng thái (trạng thái tồn tại).
VD: Bác đã đi rồi sao Bác ơi! (Tố Hữu)
Anh ấy đứng tuổi rồi.
+ Một số từ mang đặc điểm ngữ pháp của TT (kết hợp được với các từ chỉ mức độ )
- Các "ngoại ĐT” sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái ( trạng thái tâm lí ): yêu, ghét , kính trọng, chán, thèm, hiểu,...Các từ này mang đặc điểm ngữ pháp của TT, có tính chất trung gian giữa ĐT và TT.
- Có một số ĐT chỉ hành động dược sử dụng như một ĐT chỉ trạng thái.
VD: Trên tường treo một bức tranh.
Dưới gốc cây có buộc một con ngựa.
- ĐT chỉ trạng thái mang một số đặc điểm về ngữ pháp và ngữ nghĩa giống như TT. Vì vậy, chúng có thể làm vị ngữ trong câu kể: Ai thế nào?
* Xem thêm về ĐT nội động và ĐT ngoại động:
- ĐT nội động :Là những ĐT hướng vào người làm chủ hoạt động (ngồi, ngủ, đứng,... ). ĐT nội động không có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp mà phải có quan hệ từ.
V.D1: Bố mẹ rất lo lắng cho tôi
ĐT nội động Q.H.T Bổ ngữ
- ĐT ngoại động: là những ĐT hướng đến người khác, vật khác (xây, phá, đập, cắt,...). ĐT ngoại động có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp.
V.D2: Bố mẹ rất thương yêu tôi.
ĐT ngoại động Bổ ngữ
- Để phân biệt ĐT nội động và ĐT ngoại động, ta đặt câu hỏi: ai ? cái gì ? đằng sau ĐT. Nếu có thể dùng 1 bổ ngữ trả lời trực tiếp mà không cần quan hệ từ thì đó là ĐT ngoại động (V.D2), nếu không được thì đó là ĐT nội động (V.D 1)
Hỏi: yêu thương ai? > yêu thương tôi.
Lo lắng cho ai ? > lo lắng cho tôi.( không thể hỏi: lo lắng ai ?)
* Cụm ĐT:
- ĐT thường kết hợp với các phụ từ mệnh lệnh (ở phía trước) và một số từ ngữ khác để tạo thành cụm ĐT. Cụm ĐT là loại tổ hợp từ do ĐT với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Nhiều ĐT phải có các từ ngữ phụ thuộc đi kèm, tạo thành cụm ĐT mới trọn nghĩa.
Trong cụm ĐT, các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho ĐT các ý nghĩa: quan hệ thời gian; sự tiếp diễn tương tự ;sự khuyến khích hoặc ngăn cản hành động; sự khẳng định hoặc phủ định hành động,...Các phụ ngữ ở phần sau bổ sung cho ĐT các chi tiết về đối tượng, hướng, địa điểm, thời gian, mục đích, nguyên nhân, phương tiện và cách thức hành động.
3. Tính từ (TT): TT là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của vật, hoạt động, trạng thái,...
* Có 2 loại TT đáng chú ý là:
- TT chỉ tính chất chung không có mức độ (xanh, tím, sâu, vắng,...)
- TT chỉ tính chất có xác định mức độ (mức độ cao nhất) (xanh lè, tím ngắt, sâu hoắm, vắng tanh,...)
* Phân biệt từ chỉ đặc điểm, từ chỉ tính chất, từ chỉ trạng thái:
- Từ chỉ đặc điểm:
Đặc điểm là nét riêng biệt, là vẻ riêng của một một sự vật nào đó ( có thể là người, con vật, đồ vât, cây cối,...). Đặc điểm của một vật chủ yếu là đặc điểm bên ngoài (ngoại hình ) mà ta có thể nhận biết trực tiếp qua mắt nhìn, tai nghe, tay sờ, mũi ngửi,... Đó là các nét riêng , vẻ riêng về màu sắc , hình khối, hình dáng, âm thanh,...của sự vật . Đặc điểm của một vật cũng có thể là đặc điểm bên trong mà qua quan sát,suy luận, khái quát,...ta mới có thể nhận biết được. Đó là các đặc điểm về tính tình, tâm lí, tính cách của một người, độ bền, giá trị của một đồ vật...
Từ chỉ đặc điểm là từ biểu thị các đặc điểm của sự vật, hiện tượng như đã nêu ở trên.
VD: + Từ chỉ đặc điểm bên ngoài: Cao, thấp, rộng, hẹp, xanh, đỏ,...
+ Từ chỉ đặc điểm bên trong: tốt, ngoan, chăm chỉ, bền bỉ,...
- Từ chỉ tính chất:
Tính chất cũng là đặc điểm riêng của sự vật, hiện tượng (bao gồm cả những hiện tượng xã hội, những hiện tượng trong cuộc sống,...), nhưng thiên về đặc điểm bên trong, ta không quan sát trực tiếp được, mà phải qua quá trình quan sát, suy luận, phân tích, tổng hợp ta mới có thể nhân biết được. Do đó, từ chỉ tính chất cũng là từ biểu thị những đặc điểm bên trong của sự vật, hiện tượng.
VD: Tốt, xấu, ngoan, hư, nặng, nhẹ, sâu sắc, nông cạn, suôn sẻ, hiệu quả, thiết thực,...
Như vậy, đối với HS tiểu học, khi phân biệt (một cách tương đối) từ chỉ đặc điểm và từ chỉ tính chất, GV có thể tạm thời cho rằng: Từ chỉ đặc điểm thiên về nêu các đặc điểm bên ngoài, còn từ chỉ tính chất thiên về nêu các đặc điểm bên trong của sự vật, hiện tượng. Một quy ước mang tính sư phạm như vậy được coi là hợp lí và giúp HS tránh được những thắc mắc không cần thiết trong quá trình học tập.
- Từ chỉ trạng thái:
Trạng thái là tình trạng của một sự vật hoặc một con người, tồn tại trong một thời gian nào đó. Từ chỉ trạng thái là từ chỉ trạng thái tồn tại của sự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan.
VD: Trời đang đứng gió.
Người bệnh đang hôn mê.
Cảnh vật yên tĩnh quá.
Mặt trời toả ánh nắng rực rỡ.
Xét về mặt từ loại, từ chỉ trạng thái có thể là ĐT, có thể là TT hoặc mang đặc điểm của cả ĐT và TT (từ trung gian), song theo như định hướng trong nội dung chương trình SGK, ở cấp tiểu học, chúng ta thống nhất chỉ xếp chúng vào nhóm ĐT để HS dễ phân biệt.
* Cụm TT: Tính từ có thể kết hợp với các từ chỉ mức độ như : rất, hơi, lắm, quá, cực kì, vô cùng,... để tạo tạo thành cụm tính từ (khả năng kết hợp với các phụ từ mệnh lệnh (như ĐT) ngay trước nó là rất hạn chế )
Trong cụm TT, các phụ ngữ ở phần trước có thể biểu thị quan hệ thời gian; sự tiếp diễn tương tự, mức độ của đặc điểm, tính chất, sự khẳng định hay phủ định. Các phụ ngữ ở phần sau có thể biểu thị vị trí, sự so sánh, mức độ, phạm vi hay nguyên nhân của đặc điểm, tính chất.
4. Cách phân biệt các DT, ĐT, TT dễ lẫn lộn:
Để phân biệt các DT, ĐT, TT dễ lẫn lộn, ta thường dùng các phép liên kết (kết hợp) với các phụ từ.
a - Danh từ:
- Có khả năng kết hợp với các từ chỉ số lượng như: mọi, một, hai, ba, những, các,... ở phía trước (những tình cảm, những khái niệm, những lúc, những nỗi đau,...)
- DT kết hợp được với các từ chỉ định: này, kia, ấy, nọ, đó,... ở phía sau (hôm ấy, trận đấu này, tư tưởng đó,... )
- DT có khả năng tạo câu hỏi với từ nghi vấn “nào” đi sau (lợi ích nào? chỗ nào? Khi nào?...)
- Các ĐT và TT đi kèm: sự, cuộc, nỗi, niềm, cái,... ở phía trước thì tạo thành một DT mới (sự hi sinh, cuộc đấu tranh, nỗi nhớ, niềm vui,...)
- Chức năng ngữ pháp thay đổi cũng cũng dẫn đến sự thay đổi về thể loại:
V.D: Sạch sẽ là mẹ sức khoẻ. (sạch sẽ (TT) đã trở thành DT)
b - Động từ:
- Có khả năng kết hợp với các phụ từ mệnh lệnh: hãy, đừng, chớ,... ở phía trước (hãy nhớ, đừng băn khoăn, chớ hồi hộp,...)
- Có thể tạo câu hỏi bằng cách đặt sau chúng từ bao giờ hoặc bao lâu (TT không có khả năng này) (đến bao giờ? Chờ bao lâu?...)
c - Tính từ:
- Có khả năng kết hợp được với các từ chỉ mức độ như: rất, hơi, lắm, quá, cực kì, vô cùng,... (rất tốt, đẹp lắm,...)
Lưu ý: Các ĐT chỉ cảm xúc (trạng thái) như: yêu, ghét, xúc động,... cũng kết hợp được với các từ: rất, hơi, lắm,.... Vì vậy, khi còn băn khoăn một từ nào đó là ĐT hay TT thì nên cho thử kết hợp với hãy, đừng, chớ,... Nếu kết hợp được thì đó là ĐT.
43 x 99 + 43
= 43 (99 + 1)
= 43 x 100
= 4300
Trả lời: Nước là chất lỏng , không màu , không mùi , không vị , không có hình dạng nhất định . Nước chảy từ cao xuống thấp , lan ra khắp mọi phía , thấm qua một số vật và hòa tan được một số chất .
#hoctot
nước trong suốt, không màu, không mùi, không vị, không có hình dạng nhất định. Nước chảy từ cao xuống thấp, lan ra khắp mọi phía và thấm qua một số vật nhưng cũng không thể thấm qua một số vật.
Tham khảo :
Những câu chuyện về lòng hiếu thảo em thường đọc trên báo, truyện và trong sách tưởng chừng như khó gặp được ở ngoài đời, thế nhưng những câu chuyện đó lại diễn ra ngay tại ngôi nhà bên cạnh nhà em.
Bên cạnh nhà em là nhà bà Tứ, bà Tứ là người đi làm ăn xa quê đến đây ở, chồng bà đã mất, bà chỉ sống với anh Niên, con trai của bà. Anh Niên năm nay hơn 20 tuổi, là một thanh niên khỏe mạnh, ngoan ngoãn và rất có hiếu với mẹ, hiếm có cậu con trai nào tình cảm và hiếu thuận với mẹ được như anh. Hàng ngày anh đều dậy sớm chuẩn bị bữa sáng cho mẹ rồi đi chợ mua thức ăn về nhà xong mới đi làm, bà Tứ thì bị đau chân chỉ đi lại trong nhà cũng rất khó khăn nên anh thường nhắc mẹ mình không được đi đâu nhiều khi không có anh ở nhà. Cứ mỗi lúc đi làm về anh Niên lại gọi mẹ, hỏi mẹ "hôm nay mẹ thế nào", rồi anh đưa mẹ đi tắm, tắm cho mẹ xong anh lại đi nấu cơm, giặt giũ, anh làm việc nhà mọi thứ đâu ra đấy, gọn gàng và sạch sẽ. Bà Tứ hãnh diện và tự hào lắm, lúc nào bà cũng kể về cậu con trai của mình, bà chỉ mong sao anh Niên sớm lấy vợ để có người đỡ đần san sẻ, thế nhưng anh Niên lại chỉ sợ vợ anh không đối tốt được với mẹ của mình.
Em rất ngưỡng mộ anh Niên, những cậu con trai quý tử ngỗ nghịch chỉ biết ăn chơi phá phách, hỗn láo với cha mẹ phải gặp anh Niên mà học tập, học lại đạo làm con.
#Hoctot
Bài 1 :
Số lớn nhất có 3 chữ số khác nhau mà chữ số hàng trăm là 7 và số đó chia hết cho cả 2 và 5 là :790
Bài 2
Số bé nhất có 4 chữ số khác nhau mà chữ số hàng trăm là 6 và số đó chia hết cho 2 và 5 là : 1620
Hok tốt
bài 2 của bạn trên nên là số 1610