K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

a) Khi m = -1, đường thẳng (d) trở thành y = -x + 7. Giao điểm của (P) và (d) là điểm A và B, khi giải hệ phương trình x^2 = -x + 7, ta có x = 1 và x = -2. Ta thấy điểm A có tọa độ (1, 2) và điểm B có tọa độ (-2, 9). Diện tích tam giác OAB được tính bằng công thức sau: S = 0.5 * |x1y2 + x2y3 + x3y1 - y1x2 - y2x3 - y3x1|, trong đó O(0,0), A(1,2), B(-2,9). Thay vào công thức ta có: S = 0.5 * |1*9 + (-2)*0 + 0*2 - 2*(-2) - 9*1...
Đọc tiếp

a) Khi m = -1, đường thẳng (d) trở thành y = -x + 7. Giao điểm của (P) và (d) là điểm A và B, khi giải hệ phương trình x^2 = -x + 7, ta có x = 1 và x = -2. Ta thấy điểm A có tọa độ (1, 2) và điểm B có tọa độ (-2, 9). Diện tích tam giác OAB được tính bằng công thức sau: S = 0.5 * |x1y2 + x2y3 + x3y1 - y1x2 - y2x3 - y3x1|, trong đó O(0,0), A(1,2), B(-2,9). Thay vào công thức ta có: S = 0.5 * |1*9 + (-2)*0 + 0*2 - 2*(-2) - 9*1 - 1*0| = 0.5 * |9 + 4 + 0 + 4 - 9 - 0| = 0.5 * 8 = 4. Vậy diện tích tam giác OAB là 4. b) Để (d) cắt (P) tại hai điểm phân biệt sao cho y1 và y2 là các số chính phương, ta cần tìm m sao cho phương trình x^2 = mx + 7 có hai nghiệm phân biệt và y1, y2 là các số chính phương. Để y1, y2 là các số chính phương, ta cần điều kiện Δ = m^2 - 4*7 = m^2 - 28 là một số chính phương. Mặt khác, để phương trình có hai nghiệm phân biệt, ta cần Δ > 0. Nên m^2 - 28 > 0 => m < -√28 hoặc m > √28. Vậy m thỏa mãn là m < -√28 hoặc m > √28.

1
AH
Akai Haruma
Giáo viên
31 tháng 5 2024

Bạn nên viết lại đề cho rõ ràng để mọi người đọc hiểu và hỗ trợ nhanh hơn nhé.

AH
Akai Haruma
Giáo viên
27 tháng 5 2024

Lời giải:
\(P=\frac{x+7\sqrt{x}}{x+2\sqrt{x}}=\frac{x+2\sqrt{x}+5\sqrt{x}}{x+2\sqrt{x}}=1+\frac{5\sqrt{x}}{x+2\sqrt{x}}=1+\frac{5}{\sqrt{x}+2}\)

Với $x$ là số nguyên không âm, để $P$ nguyên thì $\sqrt{x}+2$ là ước của 5.

Mà $\sqrt{x}+2\geq 2$ với mọi $x$ nguyên không âm

$\Rightarrow \sqrt{x}+2=5$

$\Rightarrow \sqrt{x}=3$

$\Rightarrow x=9$ (tm)

loading... 

0

\(\left\{{}\begin{matrix}8x-y=6\\x^2-y=-6\end{matrix}\right.\)

=>\(\left\{{}\begin{matrix}8x-y-x^2+y=6+6\\8x-y=6\end{matrix}\right.\)

=>\(\left\{{}\begin{matrix}x^2-8x=-12\\y=8x-6\end{matrix}\right.\)

=>\(\left\{{}\begin{matrix}x^2-8x+12=0\\y=8x-6\end{matrix}\right.\)

=>\(\left\{{}\begin{matrix}\left(x-2\right)\left(x-6\right)=0\\y=8x-6\end{matrix}\right.\)

=>\(\left\{{}\begin{matrix}x\in\left\{2;6\right\}\\y=8x-6\end{matrix}\right.\)

Khi x=2 thì \(y=8\cdot2-6=16-6=10\)
Khi x=6 thì \(y=8\cdot6-6=42\)

27 tháng 5 2024

Thông thường thì hai nghiệm phải có quan hệ với nhau, sao biểu thức trong căn chỉ chứa \(x_1\) vậy em?

AH
Akai Haruma
Giáo viên
26 tháng 5 2024

Lời giải:

$\Delta' (*) = 4^2-8(m^2+1)=8-8m^2$

Để pt có 2 nghiệm $x_1,x_2$ thì:

$\Delta'(*) = 8-8m^2\geq 0\Leftrightarrow 1-m^2\geq 0$

$\Leftrightarrow -1\leq m\leq 1$

Áp dụng định lý Viet:

$x_1+x_2=1$

$x_1x_2=\frac{m^2+1}{8}$
Khi đó:

$x_1^4-x_2^4=x_1^3-x_2^3$
$\Leftrightarrow (x_1^2-x_2^2)(x_1^2+x_2^2)=(x_1-x_2)(x_1^2+x_1x_2+x_2^2)$

$\Leftrightarrow (x_1-x_2)[(x_1+x_2)(x_1^2+x_2^2)-(x_1^2+x_1x_2+x_2^2)]=0$

$\Leftrightarrow (x_1-x_2)[1(x_1^2+x_2^2)-(x_1^2+x_1x_2+x_2^2)]=0$

$\Leftrightarrow (x_1-x_2)(-x_1x_2)=0$

$\Leftrightarrow (x_1-x_2).\frac{-(m^2+1)}{8}=0$

$\Leftrightarrow x_1-x_2=0$ (do $m^2+1\geq 1>0$ với mọi $m$ nên số này khác 0)

$\Leftrightarrow x_1=x_2$
Kết hợp $x_1+x_2=1$

$\Rightarrow x_1=x_2=\frac{1}{2}$

$\frac{m^2+1}{8}=x_1x_2=\frac{1}{4}$

$\Leftrightarrow m^2+1=2$

$\Leftrightarrow m^2=1\Leftrightarrow m=\pm 1$ (tm)

AH
Akai Haruma
Giáo viên
26 tháng 5 2024

Lời giải:

$BC=\sqrt{AB^2+AC^2}=\sqrt{18^2+24^2}=30$ (cm) - áp dụng định lý Pitago.

Nửa chu vi tam giác: $p=(AB+BC+AC):2=(18+24+30):2=36$ (cm) 

Diện tích: $S=AB.AC:2=18.24:2=216$ (cm2)

Áp dụng công thức:
$S=pr$ với $r$ là bán kính đường tròn nội tiếp tam giác.

$r=\frac{S}{p}=\frac{216}{36}=6$ (cm)

loading... 

1

Bài 1:

1: Thay x=2025 vào A, ta được:

\(A=\dfrac{2025+5}{\sqrt{2025}-2}=\dfrac{2030}{43}\)

2: \(B=\dfrac{\sqrt{x}}{\sqrt{x}-2}-\dfrac{2}{\sqrt{x}+2}-\dfrac{4\sqrt{x}}{x-4}\)

\(=\dfrac{\sqrt{x}}{\sqrt{x}-2}-\dfrac{2}{\sqrt{x}+2}-\dfrac{4\sqrt{x}}{\left(\sqrt{x}-2\right)\left(\sqrt{x}+2\right)}\)

\(=\dfrac{\sqrt{x}\left(\sqrt{x}+2\right)-2\left(\sqrt{x}-2\right)-4\sqrt{x}}{\left(\sqrt{x}-2\right)\left(\sqrt{x}+2\right)}\)

\(=\dfrac{x+2\sqrt{x}-2\sqrt{x}+4-4\sqrt{x}}{\left(\sqrt{x}-2\right)\left(\sqrt{x}+2\right)}\)

\(=\dfrac{x-4\sqrt{x}+4}{\left(\sqrt{x}-2\right)\left(\sqrt{x}+2\right)}=\dfrac{\sqrt{x}-2}{\sqrt{x}+2}\)

3: \(P=A\cdot B=\dfrac{\sqrt{x}-2}{\sqrt{x}+2}\cdot\dfrac{x+5}{\sqrt{x}-2}=\dfrac{x+5}{\sqrt{x}+2}\)

\(=\dfrac{x-4+9}{\sqrt{x}+2}=\sqrt{x}-2+\dfrac{9}{\sqrt{x}+2}\)

\(=\sqrt{x}+2+\dfrac{9}{\sqrt{x}+2}-4>=2\cdot\sqrt{\left(\sqrt{x}+2\right)\cdot\dfrac{9}{\sqrt{x}+2}}-4=2\)

Dấu '=' xảy ra khi \(\sqrt{x}+2=\sqrt{9}=3\)

=>x=1(nhận)

Bài 3:

1: Khi m=-2 thì phương trình sẽ trở thành:

\(x^2+2\cdot\left(-2\right)\cdot x-2-3=0\)

=>\(x^2-4x-5=0\)

=>(x-5)(x+1)=0

=>\(\left[{}\begin{matrix}x=5\\x=-1\end{matrix}\right.\)

2: \(\text{Δ}=\left(2m\right)^2-4\cdot1\cdot\left(m-3\right)\)

\(=4m^2-4m+12=4m^2-4m+1+11=\left(2m-1\right)^2+11>0\forall m\)

=>Phương trình luôn có 2 nghiệm phân biệt

Theo vi-et, ta có:

\(\left\{{}\begin{matrix}x_1+x_2=-\dfrac{b}{a}=-2m\\x_1x_2=\dfrac{c}{a}=m-3\end{matrix}\right.\)

\(x_1^2+x_1x_2-2x_2^2=3\left(x_1-x_2\right)\)

=>\(x_1^2+2x_1x_2-x_1x_2-2x_2^2=3\left(x_1-x_2\right)\)

=>\(x_1\left(x_1+2x_2\right)-x_2\left(x_1+2x_2\right)-3\left(x_1-x_2\right)=0\)

=>\(\left(x_1-x_2\right)\left(x_1+2x_2-3\right)=0\)

=>\(\left[{}\begin{matrix}x_1=x_2\\x_1+2x_2=3\end{matrix}\right.\)

TH1: \(x_1=x_2\)

mà \(x_1+x_2=-2m\)

nên \(x_1=x_2=-m\)

\(x_1x_2=m-3\)

=>\(\left(-m\right)\cdot\left(-m\right)=m-3\)

=>\(m^2-m+3=0\)

=>\(\left(m-\dfrac{1}{2}\right)^2+\dfrac{11}{4}=0\)(vô lý)

TH2: \(x_1+2x_2=3\)

mà \(x_1+x_2=-2m\)

nên \(x_2=3-\left(-2m\right)=2m+3\)

=>\(x_1=-2m-x_2=-2m-\left(2m+3\right)=-4m-3\)

\(x_1x_2=m-3\)

=>\(\left(2m+3\right)\left(-4m-3\right)=m-3\)

=>\(-8m^2-6m-12m-9=m-3\)

=>\(-8m^2-18m-9-m+3=0\)

=>\(-8m^2-19m-6=0\)

=>\(\left[{}\begin{matrix}m=-\dfrac{3}{8}\\m=-2\end{matrix}\right.\)

a: Xét tứ giác EAOD có \(\widehat{EAO}+\widehat{EDO}=90^0+90^0=180^0\)

nên EAOD là tứ giác nội tiếp

b: Xét (O) có

EA,ED là các tiếp tuyến

Do đó: EA=ED

=>E nằm trên đường trung trực của AD(1)

ta có: OA=OD

=>O nằm trên đường trung trực của AD(2)

Từ (1),(2) suy ra OE là đường trung trực của AD

=>OE\(\perp\)AD tại H

Xét (O) có

ΔAKB nội tiếp

AB là đường kính

Do đó: ΔAKB vuông tại K

Xét ΔEAB vuông tại A có AK là đường cao

nên \(EK\cdot EB=EA^2\left(3\right)\)

Xét ΔEAO vuông tại A có AH là đường cao

nên \(EH\cdot EO=EA^2\left(4\right)\)

Từ (3),(4) suy ra \(EK\cdot EB=EH\cdot EO\)