K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

17 tháng 11 2023

NHẬT BẢN 

1. Khái quát về nền kinh tế của quốc gia

- Nhật Bản là một trong các quốc gia hàng đầu thế giới về kinh tế, tài chính.

- GDP Nhật Bản đạt 4975,42 tỉ USD (2020), chiếm 4,4% trong tổng GDP thế giới (Nguồn: World Bank).

- GDP/người đạt 39,5 nghìn USD/người.

2. Đặc điểm nền kinh tế

a. Lịch sử phát triển nền kinh tế

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Nhật Bản bị suy sụp nghiêm trọng, nhưng đến năm 1952 kinh tế đã khôi phục ngang mức trước chiến tranh và phát triển với tốc độ cao trong giai đoạn 1955 - 1973.

- Những năm 1973 - 1974 và 1979 - 1980, do khủng hoảng dầu mỏ, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế giảm xuống (còn 2,6% năm 1980).

- Nhờ điều chỉnh chiến lược phát triển nên đến những năm 1986 - 1990, tốc độ tăng GDP trung bình đã đạt 5,3%.

- Từ năm 1991, tốc độ tăng trưởng kinh tế Nhật Bản đã chậm lại.

b. Cơ cấu nền kinh tế (Số liệu năm 2012)

- Ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu GDP (73,2%).

- Tiếp đến là ngành công nghiệp (25,6%).

- Ngành nông nghiệp chiếm tỉ trọng rất nhỏ, chỉ 1,2%.

c. Một số ngành kinh tế

- Công nghiệp:

+ Giá trị sản lượng công nghiệp của Nhật Bản đứng thứ 2 thế giới, sau Hoa Kì.

+ Nhật Bản chiếm vị trí cao trên thế giới về sản xuất máy công nghiệp và thiết bị điện tử, người máy, tàu biển, thép, ô tô, vô tuyến truyền hình, máy ảnh, sản phẩm tơ tằm và sợi tổng hợp, giấy in báo,...

- Dịch vụ:

+ Thương mại và tài chính là 2 ngành có vai trò hết sức to lớn.

+ Nhật Bản đứng hàng thứ 4 thế giới về thương mại.

+ Ngành giao thông vận tải biển có vị trí đặc biệt quan trọng, đứng thứ 3 thế giới.

+ Ngành tài chính, ngân hàng đứng hàng đầu thế giới, hoạt động đầu tư ra nước ngoài ngày càng phát triển.

 

- Nông nghiệp:

+ Nông nghiệp có vai trò thứ yếu trong nền kinh tế Nhật Bản, tỉ trọng nông nghiệp trong GDP rất thấp.

+ Nông nghiệp phát triển theo hướng thâm canh, ứng dụng nhanh tiến bộ khoa học - kĩ thuật và công nghệ hiện đại để tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và tăng chất lượng nông sản.

+ Cây trồng chính (lúa gạo), cây trồng phổ biến (chè, thuốc lá, dâu tằm), các vật nuôi chính (bò, lợn, gà), nghề nuôi trồng hải sản phát triển.

17 tháng 11 2023

Tài nguyên rừng và tài nguyên biển ở tỉnh Quảng Nam đã tạo điều kiện phát triển cho những hoạt động kinh tế sau đây:

1. Ngành công nghiệp gỗ: Quảng Nam có diện tích rừng phong phú, đặc biệt là rừng nguyên sinh và rừng trồng. Tài nguyên rừng này đã tạo điều kiện cho phát triển ngành công nghiệp gỗ, bao gồm việc khai thác, chế biến và xuất khẩu gỗ.

2. Du lịch và dịch vụ: Quảng Nam có nhiều điểm du lịch nổi tiếng như thành phố cổ Hội An, di sản thế giới Mỹ Sơn và bãi biển Cửa Đại. Tài nguyên biển và rừng của tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành du lịch và dịch vụ liên quan, bao gồm khách sạn, nhà hàng, spa và các hoạt động giải trí.

3. Nông nghiệp và chế biến thực phẩm: Tài nguyên rừng và đất phù sa của Quảng Nam đã tạo điều kiện cho phát triển nông nghiệp và chế biến thực phẩm. Các loại cây trồng như cao su, cà phê, tiêu, hồ tiêu và các loại rau, củ, quả được trồng và chế biến trong tỉnh.

4. Công nghiệp chế biến hải sản: Với đường bờ biển dài và tài nguyên biển phong phú, Quảng Nam có tiềm năng phát triển công nghiệp chế biến hải sản. Các hoạt động như nuôi trồng, khai thác và chế biến hải sản đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm và đóng góp vào nền kinh tế địa phương.

Tóm lại, tài nguyên rừng và tài nguyên biển ở tỉnh Quảng Nam đã tạo điều kiện phát triển cho ngành công nghiệp gỗ, du lịch và dịch vụ, nông nghiệp và chế biến thực phẩm, cũng như công nghiệp chế biến hải sản.  đây đc ko bn

20 tháng 11 2023

Cảm ơn@Vũ Nguyễn Minh Thư nhiều ạ

9 tháng 12 2023

Giải thích:

Để nêu tên và nơi phân bố các loại đất và khoáng sản trong tỉnh Quảng Nam, ta có thể tham khảo lược đồ tự nhiên của tỉnh này. Lược đồ tự nhiên tỉnh Quảng Nam cho chúng ta thông tin về địa hình, đất đai và tài nguyên tự nhiên của tỉnh.

 

Lời giải:

Theo lược đồ tự nhiên tỉnh Quảng Nam, các loại đất và khoáng sản phân bố như sau:

 

1. Đất phèn: Đất phèn phân bố chủ yếu ở các huyện miền núi phía Tây của tỉnh như Nam Giang, Tây Giang, Đông Giang, Phước Sơn, Hiệp Đức và Thăng Bình.

 

2. Đất phù sa: Đất phù sa phân bố ở các vùng ven biển và sông ngòi của tỉnh như Hội An, Tam Kỳ, Điện Bàn, Duy Xuyên và Quế Sơn.

 

3. Đất đỏ: Đất đỏ phân bố rải rác trên khắp tỉnh Quảng Nam, nhưng chủ yếu tập trung ở các huyện miền núi phía Đông như Nông Sơn, Đại Lộc, Đông Giang và Phước Sơn.

 

4. Đất sét: Đất sét phân bố ở các vùng sông ngòi và vùng ven biển của tỉnh như Tam Kỳ, Điện Bàn, Duy Xuyên và Quế Sơn.

 

Về khoáng sản, tỉnh Quảng Nam có nhiều loại khoáng sản như đá granit, đá vôi, đá cuội, đá cẩm thạch, đá bazan, đá cẩm thạch

17 tháng 11 2023

-Vĩ tuyến gốc là vĩ tuyến vuông góc với đường kinh tuyến.

-Vĩ tuyến 0 độ hay còn được gọi là đường Xích đạo.

Chúc bạn học tốt!

CK
Cô Khánh Linh
Giáo viên VIP
20 tháng 11 2023

- Vĩ tuyến gốc là vĩ tuyến 0 độ hay còn gọi là xích đạo.

- Để thể hiện ranh giới quốc gia, người ta dùng kí hiệu dạng đường.

15 tháng 11 2023

b

16 tháng 11 2023

156,2km 

15 tháng 11 2023

Nước Trung Quốc là nước có nền kinh tế đứng đầu Châu Á hiện nay.

15 tháng 11 2023

nhật bản

 

Các sông quan trọng ở châu Âu là sông Đa-nuyp, Rai-nơ và sông Von-ga.

14 tháng 11 2023

a, 98; 56; 24

    98 = 2.72

    56 = 23.7

    24 = 23.3

BCNN(98; 56;24) = 23.3.72 = 1176

14 tháng 11 2023

b, 50; 600; 120

50 = 2.52

600 = 23.3.52

120 = 23.3.5

BCNN(50; 600;120) =23.3.52= 600 

nhớ tik cho tui đó nha

14 tháng 11 2023

Singapore là một quốc gia đô thị nhỏ bé nằm ở phía nam của bán đảo Mã Lai. Quá trình phát triển của Singapore là một câu chuyện đáng kinh ngạc, từ một khu tự trị nghèo nàn và ô nhiễm trong những năm 1950, đến một đô thị đa văn hóa, phồn hoa và phát triển trong thập kỷ qua. Dưới đây là một tóm tắt về quá trình phát triển của Singapore:

1. Động lực phát triển: Sau khi trở thành một quốc gia độc lập vào năm 1965, Singapore mắc phải nhiều thách thức. Với diện tích hạn chế, không nguồn tài nguyên tự nhiên đáng kể và một dân số đông đúc, quốc gia này phải tìm các ngành kinh tế mới để phát triển.

2. Chính sách công nghiệp: Chính quyền Singapore đã thúc đẩy mạnh mẽ để thu hút các công ty đầu tư nước ngoài và phát triển ngành công nghiệp chế biến. Họ cung cấp các chính sách thuế ưu đãi và hạ tầng tốt, tạo điều kiện thuận lợi để các công ty nước ngoài đầu tư và phát triển kinh tế.

3. Phát triển du lịch: Singapore nhận thấy tiềm năng phát triển du lịch của mình và đã đầu tư mạnh vào ngành này. Đến thập kỷ 1980, Singapore đã phát triển thành một điểm đến du lịch quốc tế nổi tiếng với các công trình kiến trúc độc đáo, công viên giải trí và cơ sở truyền thông hàng đầu.

4. Giáo dục và đào tạo: Singapore đã đặt sự chú trọng vào giáo dục và đào tạo để phát triển nhân lực chất lượng cao cho nền kinh tế. Họ đã đầu tư vào hệ thống giáo dục công và tư, đảm bảo rằng người dân có được trình độ học vấn cao và kỹ năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.

5. Quản lý đô thị thông minh: Singapore đã thành lập một hệ thống quản lý đô thị thông minh để nâng cao chất lượng cuộc sống và quản lý tài nguyên. Họ đã đầu tư vào công nghệ và hạ tầng thông minh để giảm ô nhiễm, làm giảm giao thông và tăng cường sự tiện lợi trong cuộc sống hàng ngày.

6. Đổi mới và nghiên cứu phát triển: Singapore đã xây dựng các trung tâm nghiên cứu và cao cấp để đẩy mạnh sáng tạo và phát triển công nghệ. Họ đã mở cửa cho các nhà nghiên cứu, doanh nghiệp và nhà đầu tư từ khắp nơi trên thế giới để thúc đẩy sự sáng tạo và phát triển trong các ngành công nghệ cao.

Tổng quan, quá trình phát triển của Singapore có sự kết hợp giữa chính sách kinh tế thông minh, sự đầu tư vào giáo dục và đào tạo, cũng như quản lý đô thị thông minh và sự đổi mới. Kết quả là Singapore đã trở thành một trong những quốc gia phát triển và giàu có nhất trên thế giới trong thời gian ngắn.

Chúc bạn học tốt!!!!