Cho tam giác ABC cân tại A, tia phân giác BD và CE (D thuộc AC, E thuộc AB). Chứng minh hình thang cân BECD có đáy nhỏ bằng cạnh bên?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


a) \(f\left(x\right)+g\left(x\right)+h\left(x\right)\)
\(=6x^7-5x^3+1-3+2x-4x^7-2x^7+2x+7x^2\)
\(=-5x^3+7x^2+4x-2\)
b) \(f\left(x\right)+g\left(x\right)-h\left(x\right)\)
\(=6x^7-5x^3+1-3+2x-4x^7-\left(-2x^7+2x+7x^2\right)\)
\(=2x^7-5x^3+2x-2+2x^7-2x-7x^2\)
\(=4x^7-5x^3-7x^2-2\)

Tứ giác PQRS có:
∠P + ∠Q + ∠R + ∠S = 360⁰ (tổng các góc trong tứ giác PQRS)
x + x + 95⁰ + 65⁰ = 360⁰
2x + 160⁰ = 360⁰
2x = 360⁰ - 160⁰
2x = 200⁰
x = 200⁰ : 2
x = 100⁰

\(P=\left(6x^2+16x+3m\right):6\\ =6x^2:6+16x:6+3m:6\\ =x^2+\dfrac{8}{3}x+\dfrac{1}{2}m\\ =\left(x^2+2.x.\dfrac{4}{3}+\dfrac{16}{9}\right)=\left(x+\dfrac{4}{3}\right)^2\\ Vậy:\dfrac{1}{2}m=\dfrac{16}{9}\\ Vậy:m=\dfrac{16}{9}:\dfrac{1}{2}=\dfrac{16}{9}.2=\dfrac{32}{9}\)

Lời giải:
$(2x-5)^2-(5+2x)^2=0$
$\Leftrightarrow [(2x-5)-(5+2x)][(2x-5)+(5+2x)]=0$
$\Leftrightarrow -10(4x)=0$
$\Leftrightarrow x=0$
(2x-5)2-(5+2x)2=0
=>(2x-5)2=0 hoặc (5+2x)2=0
=>x=\(\dfrac{5}{2}\) hoặc x=\(\dfrac{-5}{2}\)

Lời giải:
Nếu $p$ không chia hết cho $3$, tức là $p$ chia $3$ dư $\pm 1$
Khi đó $p^2$ chia $3$ dư $1$
$\Rightarrow p^2+8\vdots 3$
Mà $p^2+8>3$ nên $p^2+8$ không là số nguyên tố (không thỏa mãn giả thiết - loại)
Nếu $p\vdots 3$ thì $p=3, p^2+8=17$ đều là số nguyên tố.
Khi đó $p^2+2=3^2+2=11$ là số nguyên tố (tm)
Vậy ta có đpcm.

a) \(A=111...1555...56\) (n cs 1, n-1 cs 5)
\(A=111...1000...0+555...50+6\) (n cs 1, n cs 0 (không tính số 0 ở số 555...50), n-1 cs 5)
\(A=111...1.10^n+555...5.10+6\) (n cs 1, n-1 cs 5)
\(A=\dfrac{999...9}{9}.10^n+\dfrac{5}{9}.999...9.10+6\) (n cs 9 ở phân số thứ nhất, n-1 cs 9 ở phân số thứ 2)
\(A=\dfrac{10^n-1}{9}.10^n+\dfrac{5}{9}.\left(10^{n-1}-1\right).10+6\)
\(A=\dfrac{\left(10^n\right)^2-10^n+5.10^n-50+54}{9}\)
\(A=\dfrac{\left(10^n\right)^2+4.10^n+4}{9}\)
\(A=\left(\dfrac{10^n+2}{3}\right)^2\)
Hiển nhiên \(3|10^n+2\) vì \(10^n+2\) có tổng các chữ số bằng 3, suy ra A là số chính phương.
Câu b áp dụng kĩ thuật tương tự nhé bạn.

a) \(\Delta ABE,\Delta ACF\) có \(\widehat{A}\) chung và \(\widehat{AEB}=\widehat{AFC}\left(=90^o\right)\) nên suy ra \(\Delta ABE~\Delta ACF\left(g.g\right)\) \(\Rightarrow\dfrac{AB}{AC}=\dfrac{AE}{AF}\Rightarrow AB.AF=AC.AE\).
b) Từ \(AB.AF=AC.AE\Rightarrow\dfrac{AE}{AB}=\dfrac{AF}{AC}\). Từ đó suy ra \(\Delta AEF~\Delta ABC\left(c.g.c\right)\) \(\Rightarrow\widehat{AFE}=\widehat{ACB}\)
c) Xét tam giác AEF có \(C\in AE,B\in AF,K\in EF\) và \(K,B,C\) thẳng hàng nên áp dụng định lý Menelaus, ta có \(\dfrac{KF}{KE}.\dfrac{CE}{CA}.\dfrac{BA}{BF}=1\) (1).
Mặt khác, cũng trong tam giác AEF, có \(C\in AE,B\in AF,I\in EF\) và AI, EB, FC đồng quy nên theo định lý Ceva, \(\dfrac{IF}{IE}.\dfrac{CE}{CA}.\dfrac{BA}{BF}=1\) (2).
Từ (1) và (2), suy ra \(\dfrac{KF}{KE}=\dfrac{IF}{IE}\Leftrightarrow KF.IE=KE.IF\)
\(\Delta\)ABC cân tại A ⇒ \(\widehat{ABC}\) = \(\widehat{ACB}\)
\(\widehat{ABD}=\widehat{DBC}\) = \(\dfrac{1}{2}\widehat{ABC}\) (vì BD là phân giác của \(\widehat{ABC}\))
\(\widehat{ACE}\) = \(\widehat{ECB}\) = \(\dfrac{1}{2}\)\(\widehat{ACB}\) (vì CE là phân giác của \(\widehat{ACB}\))
⇒ \(\widehat{ABD}=\widehat{DBC}=\widehat{ACE}=\widehat{ECB}\) (1)
Xét \(\Delta\)BCE và \(\Delta\)CBD có:
\(\widehat{EBC}\) = \(\widehat{BCD}\) (vì tam giác ABC cân tại A)
\(\widehat{ECB}\) = \(\widehat{DBC}\) theo (1)
Và BC chung
\(\Rightarrow\) \(\Delta\)BCE = \(\Delta\) CBD (g-c-g) ⇒ BE = CD (2)
BE + EA = AD + DC (vì \(\Delta\)ABC cân tại A)
⇒ AE = AD \(\Rightarrow\) \(\dfrac{AE}{AB}\) = \(\dfrac{AD}{AC}\) \(\Rightarrow\) ED // BC (3) (định lý talet đảo)
\(\widehat{DBC}\) = \(\widehat{BDE}\) (so le trong)
⇒\(\widehat{EBD}\) = \(\widehat{BDE}\) (vì cùng bằng góc DBC)
⇒ \(\Delta\)BDE cân tại E \(\Rightarrow\) BE = ED (4)
Kết hợp (2); (3); (4) ta có
Tứ giác BECD là hình thang cân có đáy nhỏ bằng cạnh bên. (đpcm)