A cách B 162km. Lúc 7 giờ 30 phút một xe máy có vận tốc 32,4km/h đi từ A về B. Sau đó 50 phút, một ô tô có vận tốc 48,6km/h khởi hành từ B đi về A. Hỏi:
a) Hai xe gặp nhau lúc mấy giờ?
b) Chỗ gặp nhau cách A bao xa?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
4,2 tấn \(=4,2\times1000=4200kg\)
3,6 giờ = 3 giờ 36 phút
2 phút 20 giây = \(2\times60+20\) = 140 giây
4,2 tấn = 1000 kg \(\times\)4,2 = 4200 kg
Vậy 4,2 tấn = 4200 kg
3,6 giờ = 3 giờ + 0,6 giờ = 3 giờ + 60 phút \(\times\)0,6 = 3 giờ 36 phút
Vậy 3,6 giờ = 3 giờ 36 phút
2 phút 20 giây = 2 phút + 20 giây = 60 giây \(\times\) 2 + 20 giây = 140 giây
Vậy 2 phút 20 giây = 140 giây
a,
Số học sinh lớp \(6A\) là : \(160\times25:100=40\left(em\right)\)
Số học sinh còn lại là : \(160-40=120\left(em\right)\)
Số học sinh lớp \(6B\) là : \(120\times\dfrac{1}{3}=40\left(em\right)\)
Tổng học sinh lớp \(6A\) và \(6B\) là: \(40+40=80\left(em\right)\)
Số học sinh lớp 6\(C\) là : \(\dfrac{9}{16}\times80=45\left(em\right)\)
Số học sinh lớp 6\(D\) là : \(160-40-40-45=35\left(em\right)\)
b, Tỉ số phần trăm là : \(\dfrac{35}{160}\times100\%=21,875\%\)
Đây là một dạng Toán nâng cao (mik ko biết mik nói có đúng ko nữa)... cũng ko căng lắm
6A = 160(1/4) = 40
=> 6B = 160(1/3)(1 - 1/4) = 160(1/4) = 40
=> 6C = 160(9/16)(1/4 + 1/4) = 160(9/32) = 45
=> 6D = 160(1 - 1/4 - 1/4 - 9/32) = 35 (hoặc 160 - 40 - 40 - 45 = 35 cũng đc)
Bây giờ bn có thể tính tỉ số phần trăm rồi :)
Hoặc dùng cách này đỡ phải chia nhé!
Gọi tổng số hs là x
=> 6A = x(1/4)
=> 6B = x(1/3)(1 - 1/4) = x(1/4)
=> 6C = x(9/16)(1/4 + 1/4) = x(9/32)
=> 6D = x(1 - 1/4 - 1/4 - 9/32) = x(7/32)
=> 6D : x = x(7/32) : x = 7/32
Giờ bn có thể đổi sang tỉ số phần trăm rồi đấy :)
Lời giải:
Thời gian ô tô đi quãng đường AB (không tính nghỉ) là:
10 giờ 45 phút - 8 giờ 30 phút - 15 phút = 2 giờ.
Vận tốc ô tô: $90:2=45$ (km/h)
Vận tốc xe máy: $45\times 70:100=31,5$ (km/h)
Gọi \(AH\) là hình chiếu của \(A\) trên \(d\)
\(\Rightarrow AH:-2x+4y+c'=0\)
AH đi qua \(A\left(1;1\right)\Rightarrow-2.1+4.1+c'=0\)
\(\Rightarrow c'=-2\)
\(\Rightarrow\) phương trình \(AH\) là : \(-2x+4y-2=0\Rightarrow-x+2y-1=0\)
Tọa độ H là nghiệm của hệ phương trình :
\(\left\{{}\begin{matrix}-x+2y-1=0\\4x+2y+1=0\end{matrix}\right.\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}x=-\dfrac{2}{5}\\y=\dfrac{3}{10}\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow H\left(-\dfrac{2}{5};\dfrac{3}{10}\right)\)
Gọi \(\left(d'\right)\) là đường thẳng qua A và vuông góc với (d). Do (d) có VTPT \(\overrightarrow{n_d}=\left(4;2\right)\)
\(\Rightarrow\) \(\left(d'\right)\) có VTPT \(\overrightarrow{n_{d'}}=\left(2;-4\right)\) hay \(\left(d'\right):2x-4y+m=0\) \(\left(m\inℝ\right)\)
Mà \(A\left(1;1\right)\in\left(d'\right)\) nên \(2-4+m=0\Leftrightarrow m=2\). Vậy đường thẳng qua A và vuông góc với \(d\) có pt là \(2x-4y+2=0\) hay \(x-2y+1=0\)
Do đó hình chiếu vuông góc H của A lên d chính là giao điểm của d' và d. Nếu \(H\) có tọa độ \(\left(x_H;y_H\right)\) thì \(x_H;y_H\) thỏa mãn hệ phương trình \(\left\{{}\begin{matrix}x_H-2y_H+1=0\\4x_H+2y_H+1=0\end{matrix}\right.\) \(\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}x_H=-\dfrac{2}{5}\\y_H=\dfrac{3}{10}\end{matrix}\right.\)\(\Rightarrow H\left(-\dfrac{2}{5};\dfrac{3}{10}\right)\).
Vậy hình chiếu của A lên d có tọa độ \(\left(-\dfrac{2}{5};\dfrac{3}{10}\right)\)
Ta có:
x^3 + y^3 + x^2 + y^2 = 2xy(x+y)
Đặt S = x + y, P = xy, ta có:
x^3 + y^3 + x^2 + y^2 = (x+y)(x^2 + y^2) = (x+y)^3 - 3xy(x+y) = S^3 - 3PS
Vậy ta có:
S^3 - 3PS + S^2 - 2P = 0
S^3 + S^2 - 3PS - 2P = S(S^2 + S - 3P) - 2P = 0
Do đó, ta có:
S^2 + S - 3P = 0
Sử dụng công thức Viết để tính nghiệm của phương trình bậc hai này, ta được:
S = (-1 + sqrt(1 + 12P))/2 hoặc S = (-1 - sqrt(1 + 12P))/2
Vì x và y là các số thực dương, nên ta chỉ quan tâm đến nghiệm dương của S, tức là:
S = (-1 + sqrt(1 + 12P))/2
Tiếp theo, ta có:
K = x^3 + y^3 + 3/(x^2 + y^2) + 2/((x+y)^2)
= S^3 - 3PS + 3/(S^2 - 2P) + 2/(S^2)
= S^3 - 3PS + 3S^2/(S^2 - 2P) + 2/(S^2)
= S^3 - 3PS + 3S^2/(S^2 - 2P) + 2S^2/(S^2 * (S^2 - 2P))
= S^3 - 3PS + (5S^4 - 6PS^2)/(S^2 * (S^2 - 2P))
= S^3 - 3PS + (5S^4 - 6PS^2)/(S^2 * (S^2 + 1 - 2xy))
= S^3 - 3PS + (5S^4 - 6PS^2)/((S^2 + 1)^2 - 2(S^2-1)P)
= S^3 - 3PS + (5S^4 - 6PS^2)/((S^2 + 1)^2 - 2(S^2-1)(S^3 - 3PS))
= S^3 - 3PS + (5S^4 - 6PS^2)/(-2S^5 + 10S^3 - 2PS^2 + 2P)
= S^3 - 3PS + (5S^4 - 6PS^2)/(2S^5 - 10S^3 + 2PS^2 - 2P)
= S^3 - 3PS + (5S^2 - 6P)/(2S^3 - 10S +
\(\dfrac{1}{7}\) số cam là 40 quả
Số cam là: 40 : \(\dfrac{1}{7}\) = 280 (quả)
\(\dfrac{5}{7}\) số cam là: 280 \(\times\) \(\dfrac{5}{7}\) = 200 ( quả)
Đáp số: 200 quả
Lời giải:
a.
Xe tô tô đi quãng đường AB hết:
$180:45=4$ (giờ)
Xe ô tô đến B lúc: $7+4=11$ (giờ)
b. Quãng đường xe ô tô đi đến khi gặp xe taxi là:
$180-22,5=157,5$ (km)
Thời gian ô tô đi từ A đến khi gặp taxi là:
$157,5:45=3,5$ (giờ) = 3 giờ 30 phút
Hai xe gặp nhau lúc:
7 giờ + 3 giờ 30 phút = 10 giờ 30 phút
c. Không đủ dữ kiện để tính toán.
Lời giải:
Chiều rộng thửa ruộng:
$125:(2+3)\times 2=50$ (m)
Chiều dài thửa ruộng:
$125-50=75$ (m)
Diện tích thửa ruộng:
$50\times 75=3750$ (m2)
Đổi 50 phút = \(\dfrac{5}{6}\) giờ
Khi xe ô tô khởi hành ô tô cách xe máy:
162 - 32,4 \(\times\) \(\dfrac{5}{6}\) = 135 (km)
Hai xe gặp nhau sau: 135 : ( 32,4 + 48,6) = \(\dfrac{5}{3}\) (giờ)
Đổi \(\dfrac{5}{3}\) giờ = 1 giờ 40 phút
Hai xe gặp nhau lúc:
7 giờ 30 phút + 50 phút + 1 giờ 40 phút = 10 giờ
b, Chỗ gặp nhau cách A :
32,4 \(\times\)( \(\dfrac{5}{6}\) + \(\dfrac{5}{3}\) ) = 81 (km)
Đáp số: a, 10 giờ
b, 81 km