Giúp mình like nha
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
đố dịch:how long will it take to solve my english sentence ha ha ha you stupid idiotm có nghĩa là gì
Dịch ra thành :
- mất bao lâu để giải câu tiếng anh của tôi ha ha ha đồ ngốc ngốc .
mất bao lâu để giải câu tiếng anh của tôi ha ha ha đồ ngốc ngốc
I strongly support the use of personal electronic devices in learning because we can’t miss its definite advantages.
First of all, they can be used for both research and study purpose. Students can access Internet to download data and store information and textbooks, which save amounts of money for paper books and time. This also means their backpacks are lighter but contain bigger data.
Secondly, modern technology tools improve their study results because of a wide variety of useful learning applications on smartphones, laptop, tablets and other media players such as dictionary, spelling, translation, pronunciation and other apps. These apps are not boring but exciting them with colorful designed-courses, funny methods and attractive contents. Furthermore, students can study any time, anywhere as long as their devices are connected to Internet.
Last but not least, smartphones help students communicate with each other or relax by listening to music and playing games when they are bored or tired of studying. All types of entertainment are now combined in a small portable equipment, which is convenient for the owners to relax anywhere.
In conclusion, personal electronic devices bring more benefits than harm to students. I suggest that teachers allow and encourage the use of these devices in learning both inside and outside of class.
NỘI DUNG DỊCH:
Tôi ủng hộ mạnh mẽ việc sử dụng các thiết bị điện tử cá nhân trong học tập vì chúng ta không thể bỏ lỡ những lợi thế rõ ràng của nó.
Trước hết, chúng có thể được sử dụng cho mục đích nghiên cứu và học tập. Sinh viên có thể truy cập Internet để tải dữ liệu và lưu trữ thông tin và sách giáo khoa, giúp tiết kiệm số tiền cho sách và tiết kiệm thời gian. Điều này cũng có nghĩa là ba lô của họ nhẹ hơn nhưng chứa dữ liệu lớn hơn.
Thứ hai, các công cụ công nghệ hiện đại cải thiện kết quả học tập của họ nhờ vào nhiều ứng dụng học tập hữu ích trên điện thoại thông minh, máy tính xách tay, máy tính bảng và các phương tiện truyền thông khác như từ điển, đánh vần, dịch và các ứng dụng khác. Những ứng dụng này không phải gây nhàm chán mà còn thú vị với các khóa học được thiết kế đầy màu sắc, phương pháp vui nhộn và nội dung hấp dẫn. Hơn nữa, sinh viên có thể học bất cứ lúc nào, bất cứ nơi nào miễn là thiết bị của họ được kết nối với Internet.
Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, điện thoại thông minh giúp học sinh giao tiếp với nhau hoặc thư giãn bằng cách nghe nhạc và chơi các trò chơi khi họ thấy chán hoặc mệt mỏi vì học. Tất cả các loại giải trí hiện nay được kết hợp trong một thiết bị cầm tay nhỏ, thuận tiện cho các chủ sở hữu thư giãn ở bất cứ đâu.
Tóm lại, các thiết bị điện tử cá nhân mang lại nhiều lợi ích hơn là gây hại cho học sinh. Tôi đề nghị giáo viên cho phép và khuyến khích sử dụng các thiết bị này trong học tập cả trong và ngoài lớp học.
CÔ DUYỆT CHO EM VỚI
In the age of technology booming, application of electronic devices in education has become a common sense. However, using electronic devices in schooling can bring about both advantages and disadvantages. In terms of benefits, students study better by using helpful learning apps on smartphones, laptops and other devices. Taking smartphone as an example, with diverse educational applications, students can not only access to wider range of knowledge but also learn it in a more interesting way. Moreover, electronic devices offer students abundant information resources with convenience. All information and textbooks needed for schooling can be easily stored in electronic devices which can save students time and make their backpacks lighter. Another advantage is that electronic devices can help them communicate with each other and relax by listening to music and playing games when they are bored and stressed out. In terms of drawbacks, electronic devices can distract students from their studies as they may use them to play games, text and chat in lesson time. Additionally, students have access to inappropriate information, videos and pictures. Furthermore, Students might take embarrassing pictures of others, share them on the Internet or use them to demand money or force people to do things for them. In short, although the benefits of electronic devices in classroom are undeniable, it is necessary for us to consider and set proper rules over using electronic devices at school.
trả lời
i am smart , aren't i ?
i am good at Math , aren't i ?
*Sxl
bạn tham khảo
Câu điều kiện loại 1
Khái niệm về câu điều kiện loại 1: Câu điều kiện loại I còn được gọi là câu điều kiện có thực ở hiện tại.
Điều kiện có thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai.
Cấu trúc – Công thức câu điều kiện loại 1: If + Present simple, Future simple
Nói cách khác, ở câu điều kiện loại 1, mệnh đề IF dùng thì hiện tại đơn, mệnh đề chính dùng thì tương lai đơn.
Trong câu điều kiện loại 1, mệnh đề IF và mệnh đề chính có thể đứng trước hay sau đều được.
Ex: If you come into my garden, my dog will bite you. (Nếu anh vào vườn của tôi, con chó của tôi sẽ cắn anh đó.)
Cách dùng câu điều kiện loại 1: Câu điều kiện loại 1 còn có thể được gọi là câu điều kiện hiện tại có thể có thật. Ta sử dụng câu điều kiện loại 1 để đặt ra một điều kiện có thể thực hiện được trong hiện tại và nêu kết quả có thể xảy ra.
Câu điều kiện loại 2
Khái niệm về câu điều kiện loại 2: Câu điều kiện loại II còn được gọi là câu điều kiện không có thực ở hiện tại.
Điều kiện không thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai, điều kiện chỉ là một giả thiết, một ước muốn trái ngược với thực trạng hiện tại.
Cấu trúc câu điều kiện loại 2: If + Past simple, Would/Could/Should (not) + V (inf)
Trong câu điều kiện loại 2, động từ của mệnh đề điều kiện chia ở bàng thái cách (past subjunctive), động từ của mệnh đề chính chia ở thì điều kiện hiện tại (simple conditional.)
Chú ý: Bàng thái cách (Past subjunctive) là hình thức chia động từ giống hệt như thì quá khứ đơn, riêng động từ “to be” thì dùng “were” cho tất cả các ngôi.
Ex: If I were a bird, I would be very happy. (Nếu tôi là một con chim, tôi sẽ rất hạnh phúc.) (Thực tế tôi không thể là chim được)
Câu điều kiện loại 3
Khái niệm về câu điều kiện loại 3: Câu điều kiện loại III là câu điều kiện không có thực trong quá khứ.
Điều kiện không thể xảy ra trong quá khứ, chỉ mang tính ước muốn trong quá khứ, một giả thiết trái ngược với thực trạng ở quá khứ.
Cấu trúc câu điều kiện loại 3: If + Past perfect, Would/Could/Should (not) + have + V3/ed
Trong câu điều kiện loại 3, động từ của mệnh đề điều kiện chia ở quá khứ phân từ, còn động từ của mệnh đề chính chia ở điều kiện hoàn thành (perfect conditional.)
Ex: If he had come to see me yesterday, I would have taken him to the movies. (Nếu hôm qua nó đến thăm tôi thì tôi đã đưa nó đi xem phim rồi.)
=> If he hadn't saved me , I would have been downing.
uy tin dung 100%
hoc tot
1.I was drowning , but he saved me.
=> If he____had NOT saved me, i would have been drowned_____