2x² -3x +1 =0
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


a: Thay m=1 vào (1), ta được:
\(x^2-1\cdot x+1-3=0\)
=>\(x^2-x-2=0\)
=>(x-2)(x+1)=0
=>\(\left[{}\begin{matrix}x-2=0\\x+1=0\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left[{}\begin{matrix}x=2\\x=-1\end{matrix}\right.\)
b: \(\text{Δ}=\left(-m\right)^2-4\left(m-3\right)\)
\(=m^2-4m+12\)
\(=m^2-4m+4+8=\left(m-2\right)^2+8>=8>0\forall m\)
=>Phương trình luôn có hai nghiệm phân biệt
Theo Vi-et, ta có:
\(\left\{{}\begin{matrix}x_1+x_2=-\dfrac{b}{a}=m\\x_1x_2=\dfrac{c}{a}=m-3\end{matrix}\right.\)
\(x_1^2+x_2^2=6\)
=>\(\left(x_1+x_2\right)^2-2x_1x_2=6\)
=>\(m^2-2\left(m-3\right)-6=0\)
=>\(m^2-2m=0\)
=>m(m-2)=0
=>\(\left[{}\begin{matrix}m=0\\m-2=0\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left[{}\begin{matrix}m=0\\m=2\end{matrix}\right.\)

Câu a: Chứng minh tứ giác \(A E H F\) nội tiếp đường tròn
Bước 1: Chứng minh \(\angle A E F + \angle A H F = 180^{\circ}\)
- Vì \(B E\) và \(C F\) là các đường cao của tam giác \(A B C\), ta có: \(\angle A E B = 90^{\circ} \text{v} \overset{ˋ}{\text{a}} \angle A F C = 90^{\circ}\)
- \(H\) là trực tâm tam giác \(A B C\), nên \(H\) nằm trên cả ba đường cao.
- Xét tứ giác \(A E H F\), ta có: \(\angle A E F + \angle A H F = \angle A E B + \angle A F C = 90^{\circ} + 90^{\circ} = 180^{\circ}\)
- Tứ giác có tổng hai góc đối bằng \(180^{\circ}\), suy ra nó nội tiếp đường tròn.
Kết luận: Tứ giác \(A E H F\) nội tiếp.
Câu b: Chứng minh \(D I = D J\)
Bước 1: Sử dụng định nghĩa song song
- Qua \(D\), kẻ đường thẳng song song với \(B E\) cắt \(B E\) tại \(I\) và cắt \(A C\) tại \(J\).
- Vì \(D I \parallel B E\), ta có: \(\angle I D J = \angle E D B\) (hai góc so le trong).
Bước 2: Chứng minh \(D I = D J\)
- Xét tam giác \(D B E\), vì \(A D\) là đường cao nên \(D\) là trung điểm của \(B E\).
- Vì \(D I \parallel B E\) và \(D I\) cắt \(A C\), theo tính chất đường trung bình trong tam giác, ta có: \(D I = D J\) (do \(D I J\) là đoạn trung bình trong tam giác \(A B E\)).
Kết luận: \(D I = D J\).


Đây là một hệ phương trình tuyến tính hai ẩn. Dưới đây là cách giải hệ phương trình:
Phương pháp thế
- Giải phương trình thứ nhất để tìm y:
- 3x - y = 5
- -y = 5 - 3x
- y = 3x - 5
- Thay giá trị của y vào phương trình thứ hai:
- -x + 2y = 10
- -x + 2(3x - 5) = 10
- -x + 6x - 10 = 10
- 5x = 20
- x = 4
- Thay giá trị của x vào phương trình y = 3x - 5 để tìm y:
- y = 3(4) - 5
- y = 12 - 5
- y = 7
Vậy nghiệm của hệ phương trình là x = 4 và y = 7.
Phương pháp cộng đại số
- Nhân phương trình thứ hai với 3:
- 3(-x + 2y) = 3(10)
- -3x + 6y = 30
- Cộng phương trình mới với phương trình thứ nhất:
- (3x - y) + (-3x + 6y) = 5 + 30
- 5y = 35
- y = 7
- Thay giá trị của y vào một trong hai phương trình ban đầu để tìm x:
- 3x - 7 = 5
- 3x = 12
- x = 4
Vậy nghiệm của hệ phương trình là x = 4 và y = 7.
Kết luận
Hệ phương trình có nghiệm duy nhất là x = 4 và y = 7. Bạn có thể kiểm tra lại bằng cách thay x và y vào hai phương trình ban đầu, nếu cả 2 phương trình đều đúng thì kết quả là chính xác.

Bước 1: Đặt ẩn
- Gọi x là số dãy ghế ban đầu trong phòng họp.
- Gọi y là số chỗ ngồi trong mỗi dãy ghế ban đầu.
Bước 2: Lập phương trình từ thông tin đề bài
- Tổng số chỗ ngồi trong phòng họp là 360, ta có phương trình: xy = 360 (1)
- Nếu thêm cho mỗi dãy 4 chỗ ngồi và bớt đi 3 dãy thì số chỗ ngồi không thay đổi, ta có phương trình: (x - 3)(y + 4) = 360 (2)
Bước 3: Giải hệ phương trình
- Từ phương trình (1), ta có y = 360/x.
- Thay y = 360/x vào phương trình (2), ta được: (x - 3)(360/x + 4) = 360
- Mở ngoặc và đơn giản hóa phương trình:
- 360 + 4x - 1080/x - 12 = 360
- 4x - 1080/x - 12 = 0
- 4x^2 - 12x - 1080 = 0
- x^2 - 3x - 270 = 0
- Giải phương trình bậc hai:
- (x - 18)(x + 15) = 0
- x = 18 hoặc x = -15
- Vì số dãy ghế không thể âm, ta chọn x = 18.
- Thay x = 18 vào phương trình (1) để tìm y:
- 18y = 360
- y = 20
Kết luận
Ban đầu, số chỗ ngồi trong phòng họp được chia thành 18 dãy.

\(\left\{{}\begin{matrix}3x-y=5\\-x+2y=10\end{matrix}\right.\)
=>\(\left\{{}\begin{matrix}6x-2y=10\\-x+2y=10\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}6x-2y-x+2y=10+10\\-x+2y=10\end{matrix}\right.\)
=>\(\left\{{}\begin{matrix}5x=20\\2y=x+10\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}x=4\\2y=4+10=14\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}x=4\\y=7\end{matrix}\right.\)
\(2x^2-3x+1=0\\ \Delta=b^2-4ac=\left(-3\right)^2-4\cdot2\cdot1=1>0\\ x_1=\dfrac{-b-\sqrt{\Delta}}{2a}=\dfrac{-\left(-3\right)-1}{2\cdot2}=0,5\\ x_2=\dfrac{-b+\sqrt{\Delta}}{2a}=\dfrac{-\left(-3\right)+1}{2\cdot2}=1\\ \text{vậy phương trình có 2 nghiệm là }x_1=0,5;x_2=1\)
\(2x^2-3x+1=0\)
Ta có: \(\Delta=\left(-3\right)^2-4\cdot2\cdot1=1\left(>0\right)\)
Do \(\Delta>0\) nên phương trình có hai nghiệm phân biệt:
x1 = \(\frac{-b+\sqrt{\Delta}}{2a}=\frac{-\left(-3\right)+\sqrt1}{4}=\frac{3+1}{4}=1\)
x2 = \(\frac{-b-\sqrt{\Delta}}{2a}=\frac{-\left(-3\right)-\sqrt1}{4}=\frac{3-1}{4}=\frac24=\frac12\)