Tìm x
x-4300-[5250:1050.250]=4250
x-6:2-[48-24.2:6-3]=0
[[250-25];15];x=ơ450-60;130
720;[41-[2.x-5]]=40
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a; A = 2 + 22 + 23 + 24 + ... + 212
A = 2.( 1 + 2 + 22 + 23 + ... + 211) ⋮
2 (đpcm)
b; A = 2 + 22 + 23 + ... + 212
Xét dãy số: 1; 2; 3; ...; 12
Dãy số trên có số số hạng là: (12 - 1) : 1 + 1 = 12 số hạng
Vì 12 : 2 = 6
Nhóm hai số hạng liên tiếp của A thành một nhóm thì khi đó:
A = (2 + 22) + (23 + 24) + ...+ (211 + 212)
A = 2.(1 + 2) + 23.(1 + 2) + ... + 211(2 + 2)
A = (1 + 2)(2 + 23 + ... + 211)
A = 3.(2 + 23 + ... + 211) ⋮ 3 đpcm
A = 2 + 22 + 23 + ... + 212
Xét dãy số: 1; 2; 3; 4;...; 12
Dãy số trên có số số hạng là: (12 -1) : 1 + 1 = 12 (số hạng)
12 : 3 = 4
Nhóm 3 số hạng liên tiếp của A thành một nhóm khi đó:
A = (2 + 22 + 23) + (24 + 25 + 26) + ... + (210 + 211 + 212)
A = 2.(1 + 2 + 22) + 24.(1 + 2 + 22) + ... + 210.(1 + 2 +22)
A = 2.7 + 24.7 + ... + 210.7
A = 7.(2 + 24+ ... + 210) ⋮ 7 (đpcm)
- tooth → teeth
- watch → watches
- language → languages
- shelf → shelves
1. The watches in this shop are very expensive.
2. We should brush our teeth three times a day after meals.
3. Look! There are colourful watches here. They are so nice!
4. The English books are on the shelves on your right.
5. How many languages do children learn in Vietnam?
Hãy cho dạng số nhiều của các danh từ cho sẵn và điền vào chỗ trống trong những câu sau:
tooth → teeth
watch → watches
language → languages
shelf → shelves
Có vài dạng từ đặc biệt nên bạn cần lưu ý khi chuyển sang số nhiều nha, ko phải cái nào cx thêm s với es đâu
1. The ......watches...... in this shop are very expensive.
2. We should brush our ..........teeth... three times a day after meals.
3. Look! There are colourful .....watches....... here. They are so nice!
4. The English books are on the .....shelves....... on your right.
5. How many ...........languages...... do children learn in Vietnam?
Thơ lục bát và lục bát biến thể đều là những thể thơ truyền thống của Việt Nam, nhưng chúng có những đặc điểm khác nhau:
1. Thơ lục bát:
- Cấu trúc: Mỗi bài thơ lục bát gồm các câu có 6 chữ và 8 chữ, theo dạng cấu trúc 6-8-6-8, và thường lặp lại.
*Ví dụ:
- “Cô bé dạo chơi trong vườn, (6 chữ)
- Nghe chim hót trên cành cây. (8 chữ)
- Hương hoa rực rỡ cả ngày, (6 chữ)
- Tạo nên bức tranh đẹp tươi.” (8 chữ)
2. Thơ lục bát biến thể:
- Cấu trúc: Giữ nguyên số chữ của câu 6 và 8 nhưng có sự thay đổi trong cách thức bố trí và các quy tắc về vần điệu, có thể không theo kiểu truyền thống hoặc thêm các câu thơ phụ.
* Ví dụ:
- “Những chiều thu mưa rơi, (6 chữ)
- Trời buồn bã, mây lững lờ. (8 chữ)
- Hạt mưa như những giọt lệ, (6 chữ)
- Như những nỗi buồn không vơi.” (8 chữ)
Tóm lại, thơ lục bát biến thể thường có sự sáng tạo và thay đổi linh hoạt hơn so với thể thơ lục bát truyền thống.
we open the door---->we opened the door
you wirte poems ---->you wrote poems
richard plays in the garden---->Richard played in the garden
kerry does not speak english----> Kerry didn't speak English
do you see the brid?----> Did you see the bird?
Trong ví dụ trên, biện pháp tu từ ẩn dụ được sử dụng để so sánh sự vui tươi của con sông với những hình ảnh cụ thể như "nắng giòn tan sau kì mưa dầm" và "nối lại chiêm bao đứt quãng".
Tác dụng của ẩn dụ:
Tạo hình ảnh sinh động: Ẩn dụ giúp hình ảnh con sông trở nên sống động và cụ thể hơn bằng cách liên kết nó với những hình ảnh cảm xúc như nắng giòn tan và chiêm bao. Điều này làm tăng sức gợi cảm và sự biểu cảm của câu văn.
Gợi cảm xúc mạnh mẽ: Sự so sánh với nắng giòn tan và chiêm bao đứt quãng giúp người đọc cảm nhận được niềm vui, sự tươi mới, và sự hồi phục của con sông một cách sâu sắc hơn, từ đó dễ dàng đồng cảm với tâm trạng của cảnh vật.
Tăng cường ý nghĩa: Ẩn dụ không chỉ miêu tả hiện tượng mà còn thể hiện cảm xúc và trạng thái tâm lý, như sự vui vẻ và hạnh phúc của con sông sau cơn mưa, làm cho ý nghĩa của câu văn phong phú và sâu sắc hơn.
Nhờ ẩn dụ, văn bản trở nên đầy hình ảnh và cảm xúc, giúp người đọc có cái nhìn và cảm nhận đa dạng về cảnh vật được miêu tả.
Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Ở đây, Trong bếp, ngoài sân.
Ở đây, cây cối mọc um tùm mát mẻ.
Mẹ em đang lúi húi nấu cơm trong bếp.
Bọn trẻ con vui vẻ chơi cùng nhau ngoài sân.
Trạng ngữ chỉ thời gian: Khi ấy, Vào lúc đó, Về sau.
Khi ấy, nước mắt tôi bất giác tuôn rơi.
Vào lúc đó, thời gian bỗng như ngừng lại.
Về sau, mọi chuyện đều được hòa giải.
Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Vì lười biếng, Bởi tính nhát gan.
Vì lười biếng nên em bị điểm kém trong bài kiểm tra.
Chú thỏ vẫn không dám đi kiếm ăn xa bởi tính nhát gan.
Trạng ngữ chỉ mục đích: Để đạt điểm cao
Để đạt điểm cao, em cố gắng học bài chăm chỉ.
Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức: Với sự nhanh nhẹn vốn có
Với sự nhanh nhẹn vốn có, em đạt giải nhất trong cuộc thi chạy ở trường.
Do `x ∈ B(7) =` {`0;7;14;21;28;35;42;49;56;...`}
Mà `16 < x < 56`
`=> x ∈` {`21;28;35;42;49`}
\(x\) - 6: 2 - [48 - 24.2 : 6 - 3] = 0
\(x\) - 3 - [48 - 48 : 6 - 3] = 0
\(x\) - 3 - [48 - 8 - 3] = 0
\(x\) - 3 - [40 - 3] = 0
\(x\) - 3 - 37 = 0
\(x\) = 3 + 37
\(x\) = 40
Vậy \(x\) = 40
\(x\) - 4300 - [5250 : 1050.250] = 4250
\(x\) - 4300 - 5.250 = 4250
\(x\) - 4300 - 1250 = 4250
\(x\) = 4250 + 1250 + 4300
\(x\) = 5500 + 4300
\(x\) = 9800
Vậy \(x=9800\)