K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Bắc Trung Bộ có nhiều tiềm năng để phát triển nông - lâm - thủy sản nhờ điều kiện tự nhiên đa dạng với đồng bằng ven biển, đồi núi và hệ thống sông ngòi phong phú

- Để khai thác hiệu quả thế mạnh này, cần tập trung vào việc phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại và bền vững

-Vùng đồng bằng ven biển thích hợp để mở rộng diện tích lúa chất lượng cao, cây công nghiệp ngắn ngày và chăn nuôi gia súc, gia cầm theo mô hình trang trại

- Khu vực đồi núi cần đẩy mạnh trồng rừng phòng hộ, rừng kinh tế với các loại cây có giá trị như keo, bạch đàn, quế, đồng thời phát triển mô hình nông - lâm kết hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất

- Đối với ngành thủy sản, cần đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ và nước mặn, đặc biệt là tôm, cá, đồng thời khuyến khích đánh bắt xa bờ để khai thác hợp lý nguồn lợi biển

-Việc bảo vệ môi trường, chống xói mòn đất, hạn chế thiên tai cũng là yếu tố quan trọng để phát triển bền vững ngành nông - lâm - thủy sản ở Bắc Trung Bộ

13 tháng 3

Tham khảo

Định hướng phát triển thế mạnh nông-lâm-thủy sản của Bắc Trung Bộ:

Nông nghiệp:
Phát triển các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao như lúa, ngô, sắn, và các cây công nghiệp như chè, bông, và rau quả. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, phát triển nông nghiệp hữu cơ và mô hình nông nghiệp thông minh.

Lâm nghiệp:
Tăng cường trồng rừng sản xuất, đặc biệt là rừng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến gỗ và dược liệu. Cải thiện công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng, và phát triển các sản phẩm từ rừng như gỗ, dược liệu, và du lịch sinh thái.

Thủy sản:
Phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt và mặn, đặc biệt là tôm, cá, và các loài thủy sản có giá trị xuất khẩu. Tăng cường công nghệ chế biến thủy sản và phát triển hệ thống logistics, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm thủy sản.

Liên kết chuỗi giá trị:
Xây dựng các mô hình liên kết giữa nông dân, doanh nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ để nâng cao giá trị sản phẩm và đảm bảo bền vững cho ngành nông-lâm-thủy sản.

Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững:
Đẩy mạnh bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu, đồng thời thúc đẩy các mô hình sản xuất thân thiện với môi trường.

13 tháng 3

Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có thế mạnh để phát triển “đánh bắt” thủy sản hơn các vùng khác nhờ có nhiều bãi tôm, bãi cá với các ngư trường lớn như Hoàng Sa – Trường Sa, Ninh Thuận – Bình Thuận,…


Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành nuôi trồng và đánh bắt hải sản, nhờ có đường bờ biển dài, nhiều ngư trường lớn và nguồn hải sản phong phú

- Để khai thác hiệu quả thế mạnh này, cần đẩy mạnh hiện đại hóa ngành đánh bắt xa bờ, đầu tư tàu cá công suất lớn, trang bị công nghệ bảo quản sau thu hoạch nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm

 -Việc phát triển các khu nuôi trồng thủy sản bền vững, ứng dụng công nghệ tiên tiến để nuôi tôm, cá nước mặn, nước lợ cũng cần được chú trọng

-Cần kết hợp phát triển chế biến, xuất khẩu thủy sản, xây dựng thương hiệu để nâng cao giá trị sản phẩm

-Việc bảo vệ nguồn lợi hải sản, chống khai thác quá mức và ô nhiễm môi trường biển là rất cần thiết để đảm bảo sự phát triển lâu dài của ngành

1. Điều kiện tự nhiên thuận lợi:
Đất phù sa màu mỡ: ĐBSCL có lượng phù sa bồi đắp hàng năm rất lớn từ các sông Tiền, sông Hậu, tạo nên những vùng đất phù sa màu mỡ, rất thích hợp cho việc canh tác lúa nước và các loại cây trồng khác.
Mạng lưới sông ngòi dày đặc: Hệ thống sông ngòi chằng chịt cung cấp nguồn nước tưới tiêu dồi dào, thuận lợi cho việc canh tác quanh năm.
Khí hậu nhiệt đới ẩm: Khí hậu nóng ẩm, lượng mưa lớn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loại cây trồng nhiệt đới.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội:
Truyền thống canh tác lâu đời: Người dân ĐBSCL có kinh nghiệm canh tác lúa nước lâu đời, am hiểu về các giống lúa, kỹ thuật canh tác và phòng trừ sâu bệnh.
Lao động dồi dào: Nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp.
Chính sách hỗ trợ của Nhà nước: Nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ở ĐBSCL, như cung cấp giống mới, phân bón, máy móc, hỗ trợ tín dụng...
Phát triển công nghiệp chế biến: Sự phát triển của công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm đã tạo ra thị trường tiêu thụ lớn cho nông sản của vùng.
3. Sản lượng lớn các loại nông sản:
Lúa gạo: ĐBSCL chiếm tỷ lệ lớn trong sản lượng lúa gạo cả nước, cung cấp gạo cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Thủy sản: Vùng này là một trong những vựa hải sản lớn nhất cả nước, với các loại thủy sản như cá, tôm, cua...
Trái cây: ĐBSCL nổi tiếng với nhiều loại trái cây nhiệt đới như xoài, nhãn, chôm chôm, sầu riêng...
4. Vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân:
Đảm bảo an ninh lương thực: ĐBSCL đóng góp lớn vào việc đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
Tạo việc làm: Nông nghiệp tạo ra nhiều việc làm cho người dân địa phương.
Đóng góp vào xuất khẩu: Các sản phẩm nông nghiệp của ĐBSCL được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới, mang lại nguồn ngoại tệ lớn.

9 tháng 3

Vùng ĐBSCL là vùng sản xuất lương thực thực phẩm hàng đầu cả nước

      - Diện tích và sản lượng lúa chiếm 51%, cả nước. Lúa được trồng ở tất cả các tỉnh ở đồng bằng  ( 0,5 điểm)

      - Bình quân lương thực đầu người của vùng đạt 1066,3 kg/ người gấp 2,3 lần cả nước, năm 2002. Vùng ĐBSCL trở thành vùng xuất khẩu gạo chủ lực của nước ta ( 0,5 điểm)

      - Vùng ĐBSCL còn là vùng trồng cây ăn quả lớn nhất cả nước với nhiều loại hoa quả nhiệt đới: Xoài, Dừa, Cam, Bưởi ( 0,5 điểm)

     - Nghề chăn nuôi vịt cũng được phát triển mạnh. Vịt được nuôi nhiều nhất ở các tỉnh Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau, Vĩnh Long, Trà Vinh ( 0,5 điểm)

     - Tổng sản lượng thuỷ sản của vùng chiếm hơn 50% của cả nước, tỉnh nuôi nhiều nhất là Kiên Giang, Cà Mau. Nghề nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt là nghề nuôi Tôm, Cá xuất khẩu đang được phát triển mạnh (0,5 điểm)

-Vĩnh Phúc có nhiều loại đất khác nhau, trong đó phổ biến nhất là đất phù sa, đất feralit và đất xám bạc màu

+ Đất phù sa tập trung chủ yếu ở các vùng ven sông, có độ phì nhiêu cao, thích hợp cho canh tác nông nghiệp

+Đất feralit đỏ vàng phân bố ở các vùng đồi núi, giàu khoáng chất nhưng dễ bị rửa trôi

+Đất xám bạc màu có diện tích khá lớn, nhưng nghèo dinh dưỡng và cần được cải tạo để sử dụng hiệu quả

-Về phân bố

-Đất phù sa tập trung ở các huyện đồng bằng ven sông như Vĩnh Tường, Yên Lạc, nơi có điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp

- Đất feralit xuất hiện chủ yếu ở các huyện Tam Đảo, Lập Thạch, Sông Lô, nơi có địa hình đồi núi và thích hợp cho trồng cây công nghiệp, cây ăn quả

-Đất xám bạc màu phân bố rải rác ở nhiều nơi, đặc biệt ở những khu vực có địa hình cao và ít phù sa bồi đắp

-Đất có mối quan hệ chặt chẽ với các thành phần tự nhiên khác

+Địa hình đồi núi khiến đất feralit dễ bị xói mòn, trong khi vùng đồng bằng thấp trũng lại có đất phù sa màu mỡ nhờ quá trình bồi đắp của sông Hồng và sông Lô

+Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa ảnh hưởng đến quá trình phong hóa đất, giúp hình thành lớp đất giàu khoáng chất nhưng cũng làm gia tăng hiện tượng rửa trôi ở vùng đồi núi

+Hệ thống sông ngòi góp phần vận chuyển phù sa, làm giàu thêm dinh dưỡng cho đất canh tác

7 tháng 3

Các loại đất và đặc điểm chung của đất:

Vĩnh Phúc có đa dạng các loại đất, phục vụ cho nông nghiệp, xây dựng và phát triển các khu vực đô thị. Các loại đất chủ yếu ở Vĩnh Phúc bao gồm:

Đất phù sa: Là loại đất có độ phì nhiêu cao, thích hợp cho trồng lúa và các loại cây trồng khác. Đất phù sa phân bố chủ yếu dọc theo các con sông như sông Lô, sông Phan.Đất đỏ bazan: Thường gặp ở các khu vực đồi núi, đất này có tính chất dinh dưỡng cao, thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp như cà phê, cao su, và cây ăn quả.Đất feralit: Là loại đất phổ biến ở các vùng đồi núi trung du, đặc điểm của đất này là giàu khoáng chất, nhưng khả năng giữ nước kém, thích hợp cho các cây trồng chịu khô hạn như cây dược liệu.Đất mùn: Phân bố chủ yếu ở các khu vực có rừng và đồi núi, đất này có khả năng giữ ẩm tốt và độ phì nhiêu cao, thích hợp cho cây trồng nông nghiệp và các loại cây rừng.

Đặc điểm chung của đất Vĩnh Phúc:

Đất Vĩnh Phúc khá đa dạng về loại hình và đặc tính.Đất có độ phì nhiêu khá cao, đặc biệt là đất phù sa, tạo điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp phát triển.Đất ở Vĩnh Phúc cũng có sự phân hóa rõ rệt giữa các vùng đồi núi và vùng đồng bằng, ảnh hưởng đến việc trồng trọt và phát triển kinh tế.

Phân bố đất ở địa phương:

Vùng đồng bằng: Phần lớn đất ở các huyện như Bình Xuyên, Vĩnh Tường, Tam Dương là đất phù sa, thích hợp cho trồng lúa nước, rau màu và hoa màu.đồng hương nè
6 tháng 3

Ở vùng ven biển các lục địa thường mưa nhiều hơn trong nội địa vì:

Khí hậu ẩm ướt: Biển cung cấp độ ẩm lớn cho không khí, tạo điều kiện cho mây hình thành và gây mưa.

Gió biển: Gió từ biển mang theo hơi ẩm vào đất liền, khi gặp các yếu tố như địa hình hoặc sự thay đổi nhiệt độ, sẽ gây mưa nhiều hơn.

Hiệu ứng đối lưu: Sự khác biệt nhiệt độ giữa biển và đất liền làm tăng sự đối lưu, thúc đẩy quá trình mưa.

- Các dòng biển chảy thành dòng và có nhiệt độ cao hơn (dòng biển nóng) hoặc thấp hơn (dòng biển lạnh) nước của vùng biển mà nó chảy qua. + Ở những nơi có dòng biển nóng đi qua thì nước biển dễ bay hơi (do nhiệt độ nước biển cao) tạo thành mây và gây mưa cho những khu vực gần đó ⟶ khí hậu ẩm ướt, nhiều mưa.

Trang phục của người Hrê và người Kinh ở tỉnh Quảng Ngãi có nhiều điểm khác biệt, thể hiện rõ nét bản sắc văn hóa riêng của từng dân tộc

- Người Hrê thường mặc trang phục truyền thống làm từ vải dệt thổ cẩm với hoa văn đơn giản nhưng tinh tế

+Nam giới thường mặc khố hoặc quần, áo chui đầu

+Phụ nữ mặc váy dài kết hợp với áo ngắn, thắt lưng và các loại trang sức bằng cườm, bạc

- Người Kinh ở Quảng Ngãi mặc trang phục phổ biến của dân tộc Kinh trên cả nước

+Nam giới thường mặc áo sơ mi, quần dài

+Phụ nữ ưa chuộng áo dài truyền thống hoặc trang phục hiện đại

những khác biệt trong trang phục của người Hrê và người Kinh là :

- về chất liệu 

+ người Hrê : được dệt bằng vải lanh hoặc vải bông

+ người Kinh : được làm bằng vải công nghiệp hoặc vải tổng hợp

- về màu sắc quần áo :

+ người Hrê : thường sử dụng các màu sắc sặc sỡ như đỏ , vàng và được dệt thủ công .

+ người kinh : thường sử dụng các màu sắc hài hòa hơn, đơn giản .

- về phụ kiện kèm theo:

+người Hrê: thường sử dụng các khăn quấn đầu , vòng cổ , vòng tay làm từ bạc và được làm thủ công bởi các nghệ nhân

+ người Kinh : thường đeo trang sức như nhẫn , vòng tay hoặc dây chuyền. các phụ kiện thường đc làm bằng vàng , bạc .

 

6 tháng 3

Bộ trang phục cho nữ:

- Bộ váy áo thổ cẩm gọi là: "Ca tuư iu 'nhoh" ('Nhoh tức là thổ cẩm);
- Bộ váy áo vải thường gọi là: "Ca tuư iu găm" (Găm tức là màu đen).

Tuy nhiên, chỉ có váy nhất thiết là màu đen, còn áo thì tùy thích, người ta có thể mặc nhiều màu khác nhau. Vải thổ cẩm nguyên gốc người ta dệt chỉ có ba màu: đen, trắng, đỏ. Trong đó màu đen làm nền chủ đạo. Người dân tộc Hrê thích bộ trang phục màu đen, họ quan niệm màu đen là màu kín đáo, dịu dàng và mạnh mẽ...

Bộ trang phục cho nam:

- Khố (Kpen/Hpen)
- Bộ quần áo vải thường (may kiểu quần áo bà ba)

Khố có hai loại: Chiếc khố loại nhỏ, gọi là: "Hpen dham" dành cho những người trung niên, thanh niên. Chiều rộng của khố khoảng 18cm, chiều dài khoảng 4,5m - 5m, hoạ tiết hoa văn đơn giản, nhẹ nhàng. Thân khố màu đen, có ba đường sọc màu trắng chính giữa, hai đường sọc màu đỏ hai viền; hai đầu chiếc khố có năm đường hoa văn, nhưng không rõ nét như hoa văn của áo, có tua khoảng 15cm. Chiếc khố loại lớn, gọi là: "Hpen vroang" dành cho người già, những người khá giả về kinh tế. Chiều rộng của khố khoảng 20cm, chiều dài khoảng 5m - 5,5m; thân chiếc khố màu đen, có ba đường sọc màu trắng chính giữa, hai đường sọc màu đỏ hai viền như hpen dham nhưng lớn hơn; hai đầu chiếc khố có 7 đường hoa văn sặc sỡ, có tua dài khoảng 20cm.

Bộ quần áo bà ba màu đen, áo cổ tròn, dài tay, có hai túi phía trước, chẻ một tí hai bên hông. Chiếc quần dài tới mắt cá, không có túi. Để cho bộ trang phục của mình đẹp hơn, nam dân tộc Hrê thích trang trí ở những đường rìa quần áo bằng sợi chỉ, hoặc vải màu đỏ.

nguoi kinh thi bt

tick mik nha

Trang phục của người Hrê và người Kinh ở tỉnh Quảng Ngãi có nhiều điểm khác biệt, thể hiện rõ nét bản sắc văn hóa riêng của từng dân tộc

- Người Hrê thường mặc trang phục truyền thống làm từ vải dệt thổ cẩm với hoa văn đơn giản nhưng tinh tế

+Nam giới thường mặc khố hoặc quần, áo chui đầu

+Phụ nữ mặc váy dài kết hợp với áo ngắn, thắt lưng và các loại trang sức bằng cườm, bạc

- Người Kinh ở Quảng Ngãi mặc trang phục phổ biến của dân tộc Kinh trên cả nước

+Nam giới thường mặc áo sơ mi, quần dài

+Phụ nữ ưa chuộng áo dài truyền thống hoặc trang phục hiện đại

5 tháng 3

- Vịnh Bắc Bộ có vị trí chiến lược quan trọng đối với cả Việt Nam và Trung Quốc, về kinh tế lẫn quốc phòng, an ninh. Vịnh là nơi chứa đựng nhiều tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là hải sản và dầu khí. Trong vịnh có nhiều ngư trường lớn, cung cấp nguồn hải sản quan trọng cho đời sống của người dân hai nước.

Đáy biển và lòng đất dưới đáy của vịnh được cho là có tiềm năng lớn về dầu mỏ và khí đốt. Vịnh này là cửa ngõ giao lưu từ lâu đời của Việt Nam ra thế giới, có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, thương mại quốc tế cũng như quốc phòng an ninh của nước ta. Đối với khu vực phía nam Trung Quốc, vịnh cũng có vị trí quan trọng. Vì vậy, cả hai nước đều rất coi trọng việc quản lý, sử dụng và khai thác vịnh.Vấn đề phân định Vịnh Bắc Bộ, cụ thể là phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa trong vịnh giữa Việt Nam và Trung Quốc, chỉ được đặt ra sau khi có sự phát triển tiến bộ của Luật biển quốc tế từ giữa những năm 1950 trở lại đây.

Từ năm 1974, việc đàm phán phân định Vịnh Bắc Bộ bắt đầu diễn ra trong ba đợt: năm 1974, giai đoạn 1977-1978, và từ 1992 đến 2000. Hai đợt đàm phán đầu tiên không có kết quả. Mãi đến sau khi bình thường hóa quan hệ giữa hai nước, năm 1991, đàm phán phân định mới đi vào thực chất và có được những đồng thuận để tiến tới ký kết Hiệp định phân định.

Trong thời gian 10 năm, từ 1991 đến 2000, đàm phán phân định vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc trải qua 7 vòng đàm phán cấp Chính phủ, 3 cuộc gặp không chính thức của Trưởng đoàn đàm phán cấp Chính phủ, 18 vòng đàm phán cấp chuyên viên Nhóm công tác liên hợp, 10 vòng họp Tổ chuyên gia đo vẽ kỹ thuật phân định và xây dựng tổng đồ vịnh Bắc Bộ, 6 vòng đàm phán về hợp tác nghề cá trong Vịnh Bắc Bộ.

Ngày 25/12/2000, Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ được ký kết.

Trong ngày 30/6/2004, Hiệp định hợp tác nghề cá ở Vịnh Bắc bộ giữa hai nước có hiệu lực thi hành, cùng ngày diễn ra lễ trao đổi văn kiện thư phê chuẩn Hiệp định phân định Vịnh Bắc bộ.

Hiệp định gồm có 11 điều khoản, trong đó Việt - Trung khẳng định nguyên tắc chỉ đạo việc phân định là tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không xâm phạm lẫn nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi, cùng tồn tại hoà bình. Hai nước cũng nhất trí thông cảm, nhân nhượng lẫn nhau, hiệp thương hữu nghị, giải quyết một cách công bằng hợp lý. 

Trên cơ sở đó, Việt Nam và Trung Quốc xác định phạm vi phân định và xác định đường phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa giữa hai nước trong Vịnh Bắc Bộ đi qua 21 điểm có tọa độ địa lý xác định, nối các đoạn thẳng với nhau. Việt Nam được 53,23% diện tích vịnh, Trung Quốc được 46,77% diện tích vịnh. Sơ đồ đường phân định Vịnh Bắc Bộ theo Hiệp định 25/12/2000. Đường này là tập hợp những đoạn thẳng tuần tự nối liền 21 điểm phân định.

a) Trên Vịnh Bắc Bộ, Việt Nam và Trung Quốc đã tiến hành phân chia vùng biển dựa trên nguyên tắc công bằng và phù hợp với Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển (UNCLOS) năm 1982

Sau nhiều vòng đàm phán, ngày 25/12/2000, hai nước chính thức ký kết Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ, trong đó xác định đường phân định biển theo trung tuyến tương đối, chia Vịnh Bắc Bộ thành hai phần thuộc chủ quyền của mỗi nước

 Ngoài ra, hai bên còn ký Hiệp định hợp tác nghề cá, thiết lập vùng đánh cá chung nhằm bảo vệ nguồn lợi thủy sản và đảm bảo quyền lợi của ngư dân. Việc phân định này giúp giảm thiểu tranh chấp, thúc đẩy hợp tác kinh tế và duy trì hòa bình, ổn định trong khu vực

b) Quá trình phân chia vùng biển giữa Việt Nam và Trung Quốc trên Vịnh Bắc Bộ diễn ra trong nhiều năm với nhiều vòng đàm phán nhằm xác định ranh giới biển rõ ràng, tránh tranh chấp và thúc đẩy hợp tác

Hai nước đã dựa trên nguyên tắc công bằng, phù hợp với Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển (UNCLOS) năm 1982 để tiến hành thương lượng. Sau quá trình đàm phán, ngày 25/12/2000, Việt Nam và Trung Quốc ký kết Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ và Hiệp định hợp tác nghề cá, chính thức xác định đường phân định biển và thiết lập vùng đánh cá chung

nội sinh : Là các quá trình xảy ra trong lòng Trái Đất.

ngoại sinh : Là các quá trình xảy ra ở bên ngoài, trên bề mặt Trái Đất.

Khái niệm
- Quá trình nội sinh là những hoạt động diễn ra bên trong lòng đất, chủ yếu liên quan đến sự vận động của lớp vỏ Trái Đất và năng lượng từ bên trong

-Quá trình ngoại sinh là những tác động từ bên ngoài như gió, nước, băng hà và sinh vật, làm biến đổi địa hình bề mặt theo thời gian

 Nguyên nhân
-Quá trình nội sinh xảy ra do năng lượng từ bên trong lòng Trái Đất, chủ yếu là sự di chuyển của các dòng vật chất nóng chảy ở lớp Manti và hoạt động của kiến tạo mảng. Sự chênh lệch nhiệt độ và áp suất trong lòng đất tạo ra các hiện tượng như động đất, núi lửa và sự nâng hạ của địa hình

-Quá trình ngoại sinh chủ yếu do các tác động của các yếu tố bên ngoài như bức xạ Mặt Trời, dòng chảy của nước, sự thay đổi nhiệt độ, gió, băng hà và hoạt động của sinh vật

Biểu hiện
-Quá trình nội sinh thường biểu hiện qua các hiện tượng lớn và mạnh mẽ, như sự phun trào của núi lửa, động đất, sự hình thành các dãy núi và sự dịch chuyển của các mảng kiến tạo. Những hoạt động này có thể thay đổi toàn bộ địa hình trên quy mô lớn trong thời gian ngắn

-Quá trình ngoại sinh có biểu hiện qua các hiện tượng như phong hóa, xói mòn, bồi tụ và vận chuyển vật chất. Những quá trình này diễn ra chậm hơn nhưng liên tục, góp phần làm mài mòn, san bằng địa hình và bồi tụ tạo nên các đồng bằng, cồn cát hay bờ biển

Kết quả
-Kết quả của quá trình nội sinh là sự hình thành các dãy núi, cao nguyên, núi lửa và các hiện tượng đứt gãy, nứt nẻ trong lớp vỏ Trái Đất. Nhờ đó, bề mặt Trái Đất liên tục thay đổi, tạo nên sự đa dạng về địa hình

-Quá trình ngoại sinh làm san bằng địa hình, tạo ra các dạng địa hình mới như thung lũng, hẻm núi do xói mòn hoặc các đồng bằng, bãi bồi do bồi tụ

Người Châu Phi có phương thức khai thác thiên nhiên khác nhau tùy theo môi trường

- Ở môi trường xích đạo ẩm, với khí hậu nóng ẩm quanh năm và rừng rậm rạp, họ chủ yếu sinh sống bằng săn bắt, hái lượm và canh tác nương rẫy, trong đó phương pháp du canh du cư phổ biến do đất nhanh bị bạc màu. Một số nơi còn khai thác gỗ quý và phát triển cây công nghiệp như ca cao, cà phê

-Ở môi trường Địa Trung Hải với mùa hè nóng, khô và mùa đông ấm, ẩm, người dân lại áp dụng phương thức canh tác định canh, trồng các loại cây chịu hạn như ô liu, nho, cam, chanh. Chăn nuôi cừu, dê cũng phổ biến nhờ đồng cỏ thưa

Việc khai thác thiên nhiên ở cả hai môi trường đều gặp thách thức như suy thoái đất, mất rừng và biến đổi khí hậu, đòi hỏi những giải pháp phát triển bền vững