Viết chương trình để nhập 3 số a,b,c bất kì từ bàn phím kiểm tra 3 số đó có phải là 3 cạnh của tam giác không?nếu là tam giác thì tam giác đó là tam giác gì? TIN PASCAL LỚP 8
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Khi so sánh tư tưởng của Nguyễn Trãi và tư tưởng của Nam Quốc Sơn Hà ta sẽ có một số luận điểm như
-tư tưởng của Nam Quốc Sơn Hà là theo tư tưởng cổ như
+Mọi việc đã được định theo sách trời
+ Không có tôn trọng chủ quyền phương bắc nhiều
+ Khẳng định thẳng là nếu xâm lược nước ta sẽ nhân lấy thất bại
- Về bên tư tưởng của Nguyễn Trãi
+luôn hoạt động dựa trên dân ,sự an nguy của dân lên hằng đầu
+Tôn trọng phương Bắc từ các triều đại đến các chủ quyền riêng
+ Dựa trên các chứng cớ cho trước để khăng định nếu phương Bắc dòm ngó đến nước ta sẽ chuốc vạ vào thân
Viết đoạn văn theo lối qui nạp nêu suy nghĩ về tình yêu quê hương của tế hanh trong bài "Quê hương".
a. Lên án hành động của kẻ thù:
- Lên án tội ác của kẻ thù:
+ Sứ giả đi lại nghênh ngang.
+ Uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình.
+ Đem thân dê chó bắt nạt tể phụ.
+ Thu vàng bạc, vơ vét của cải.
+ Hổ đói -> họa về sau.
=> Ngôn ngữ để thể hiện rõ tinh thần căm thù giặc.
- Trực tiếp nói về nỗi đau cả mình trước hiện thực đất nước:
+ Tới bữa quên ăn
+ Nửa đêm vỗ gối
+ Ruột đau như cắt
+ Nước mắt đầm đìa
- Quyết tâm đánh giặc:
+ Trăm thân phơi ngoài nội cỏ
+ Nghìn xác gói trong da ngựa
=> Ta cũng cam lòng.
- Mối quan hệ của chủ tướng hết sức khăng khít:
+ Các ngươi ở cùng ta coi giữ binh quyền đã lâu ngày.
+ Không có mặc thì ta cho áo, không có ăn thì ta cho cơm.
+ Quan nhỏ thì ta thăng chức, lương ít thì ta cấp bổng.
+ Đi thủy thì ta cho thuyền, đi bộ thì ta cho ngựa.
+ Lúc trận mạc xông pha thì cùng nhau sống chết, lúc ở nhà nhàn hạ thì cùng nhau vui cười.
-> Những lí lẽ vừa chí tình vừa chí lí tạo nên sự thuyết phục, lay động lòng người.
b. Phê phán thái độ thờ ơ của quân sĩ:
- Hưng Đạo Vương lên án thái độ thờ ơ trước thời cuộc.
+ Chủ nhục – không lo
+ Nước nhục – không thẹn
+ Hầu giặc – không tức
+ Thú vui – có mang đến hòa bình, có đánh đuổi được quân giặc không?
=> Khẳng khái, đanh thép.
=> Cảnh cáo.
- Giọng điệu linh hoạt, thái độ khôn khéo.
=> Đánh đúng vào tâm lí của quân sĩ.
=> Khích lệ tinh thần đấu tranh của tướng sĩ.
Nêu cao tinh thần quyết chiến quyết thắng
- Đưa ra những giải pháp tinh thần và hành động cho tướng sĩ:
+ Không được phép bị động và chủ quan.
+ Tập luyện bắn cung, diệt giặc.
- Niềm vui khi có một quốc gia thịnh trị:
+ Hưởng bổng lộc.
+ Lưu danh.
+ Sống yên bình.
+ Dòng họ được hạnh phúc.
=> Cấu trúc câu văn biền ngẫu: “Chẳng những… mà…” gắn lợi ích của đất nước với những lợi ích trực tiếp, thiết thân của mỗi cá nhân. Điều đó đã góp phần tác động trực tiếp tới cả tình cảm, lí trí của binh sĩ.
- Chỉ rõ con đường đánh giặc:
+ Học tập binh pháp “Binh thư yếu lược”.
+ Luôn phải chủ động.
+ Phải có thế dự phòng.
- Câu kết: thẳng thắn bày tỏ quan điểm: “Ta viết ra bài hịch này để các ngươi biết bụng ta” => thẳng thắn bày tỏ quan điểm.
- Ngôn ngữ vừa có sự nghiêm khắc nhưng cũng ân cần, gần gũi, vừa lạnh lùng, khảng khái lại vừa trầm ngâm và tha thiết.
a) Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp:
-Đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ
-Đồi núi thấp dưới 1000m chiếm 85 % diện tích , núi cao trên 2000 m chỉ 1 % diện tích lãnh thổ
b)Cấu trúc địa hình khá đa dạng
-Địa hình nước ta được vận động tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân bậc rỏ rệt
-Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam
-Cấu trúc địa hình có 2 hướng chính:
+Hướng TB-ĐN: Vùng núi Tây Bắc và Trường Sơn Bắc
+Hướng vòng cung: Vùng núi Đông Bắc và Trường Sơn Bắc
c)Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
-Xâm thực mạnh ở vùng đòi núi
-Bồi tụ nhanh ở vùnh đồng bằng
d)Địa hình chịu sự tác động mạnh mẽ con người
con người làm giảm diện tích rừng tự nhiên dẫn đến xâm thự, bóc mòn ở vùng đồi núi tăng , tạo thêm nhiều dạng địa hình mới (đê sông , đê biển)
Thôi chết ,nhầm,phải là "Ông trời tạo ra địa chấn và..."mới đúng
Đồi núi:
-Các thế mạnh:
+Khoáng sản: Khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc nội sinh như đồng, chì, thiếc, sắt, pyrit, niken, crôm, vàng, vonfram…và các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh như bôxit, apatit, đá vôi, than đá, vật liệu xây dựng. Đó là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
+Rừng và đất trồng: Tạo cơ sở phát triển nền lâm-nông nghiệp nhiệt đới. Rừng giàu có về thành phần loài động, thực vật; trong đó nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới.
Miền núi nước ta còn có các cao nguyên và các thung lũng, tạo thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc.Ngoài các cây trồng, vật nuôi nhiệt đới, ở vùng cao còn có thể trồng được các loài động, thực vật cận nhiệt và ôn đới. Đất đai vùng bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp để trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả và cả cây lương thực.
+Nguồn thủy năng: Các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện lớn.
+Tiềm năng du lịch: Có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng….nhất là du lịch sinh thái.
-Các mặt hạn chế:
Ở nhiều vùng núi, địa hình chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẻm vực, sườn dốc, gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng. Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi xảy ra các thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất. Tại các đứt gãy sâu còn có nguy cơ phát sinh động đất. Các thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối, rét hại….thường gây tác hại lớn cho sản xuất và đời sống dân cư.
đồi núi :
-Các thế mạnh:
+Khoáng sản: Khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc nội sinh như đồng, chì, thiếc, sắt, pyrit, niken, crôm, vàng, vonfram…và các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh như bôxit, apatit, đá vôi, than đá, vật liệu xây dựng. Đó là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
+Rừng và đất trồng: Tạo cơ sở phát triển nền lâm-nông nghiệp nhiệt đới. Rừng giàu có về thành phần loài động, thực vật; trong đó nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới.
Miền núi nước ta còn có các cao nguyên và các thung lũng, tạo thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc.Ngoài các cây trồng, vật nuôi nhiệt đới, ở vùng cao còn có thể trồng được các loài động, thực vật cận nhiệt và ôn đới. Đất đai vùng bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp để trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả và cả cây lương thực.
+Nguồn thủy năng: Các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện lớn.
+Tiềm năng du lịch: Có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng….nhất là du lịch sinh thái.
-Các mặt hạn chế:
Ở nhiều vùng núi, địa hình chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẻm vực, sườn dốc, gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng. Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi xảy ra các thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất. Tại các đứt gãy sâu còn có nguy cơ phát sinh động đất. Các thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối, rét hại….thường gây tác hại lớn cho sản xuất và đời sống dân cư.
*Ryeo*