K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

8 tháng 5 2024

Trong lịch sử văn hóa Việt Nam, câu nói "hiền tài là nguyên khí của quốc gia" từ bia tiến sĩ năm 1484, theo lệnh của vua Lê Thánh Tông, đang được coi là một tín điểm quan trọng về vai trò của tri thức và tài năng đối với sự phát triển của quốc gia. Ý nghĩa của câu nói này không chỉ đơn thuần là về mặt văn hóa mà còn nắm giữ những giá trị sâu sắc về sự quản lý và xây dựng quốc gia.

Trí tuệ và tài năng của con người được xem là nguồn lực quý báu nhất đối với sự phát triển của quốc gia. Không chỉ là kiến thức học thuật mà "hiền tài" còn bao gồm cả phẩm chất đạo đức và tài năng đặc biệt. Những con người có hiền tài sẽ đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực của xã hội, từ nền kinh tế, chính trị, giáo dục đến văn hoá và nghệ thuật.

Bằng cách tôn vinh hiền tài, chúng ta không chỉ khuyến khích sự học hành và phát triển cá nhân mà còn góp phần tạo ra một xã hội nâng cao trình độ học vấn và văn minh. Hiền tài không chỉ là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển của cá nhân mà còn là nguyên khí để quốc gia vươn lên, phát triển và ghi dấu ấn trong thế giới.

Vì vậy, câu nói "hiền tài là nguyên khí của quốc gia" không chỉ là một khẳng định về tầm quan trọng của trí tuệ và tài năng mà còn là một lời kêu gọi cho sự khuyến khích, tôn vinh và bảo vệ nguồn lực quý báu này, góp phần vào sự thịnh vượng và phát triển bền vững của đất nước.

24 tháng 7 2024

- Công lao của Khúc Thừa Dụ: 

+ Lật đổ chính quyền đô hộ của nhà Đường, giành lại quyền tự chủ cho người Việt.

+ Đặt nền móng, tạo điều kiện để cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Việt Nam đi đến thắng lợi hoàn toàn (năm 938).

- Công lao của Dương Đình Nghệ: 

+ Đánh đuổi quân xâm lược Nam Hán, khôi phục lại nền tự chủ của nước nhà.

+ Đặt nền móng, tạo điều kiện để cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Việt Nam đi đến thắng lợi hoàn toàn (năm 938).

- Công lao của Ngô Quyền:

+ Đánh đuổi quân xâm lược Nam Hán.

+Chấm dứt hoàn toàn thời kì Bắc Thuộc,mở ra thời đại mới - thời đại độc lập tự chủ,lâu dài cho đất nước Việt Nam.

8 tháng 5 2024

Chủ trương và kế hoạch của Bộ Chính trị Trung ương Đảng về giải phóng hoàn toàn miền Nam năm 1975 là một trong những cột mốc quan trọng của lịch sử Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo mạnh mẽ của Đảng, kế hoạch này đã được triển khai một cách linh hoạt và hiệu quả, kết hợp nhiều biện pháp quân sự, chính trị và tư tưởng. Kết quả là chiến thắng lịch sử tại Sài Gòn vào ngày 30/4/1975, đánh dấu sự thống nhất đất nước dưới chính quyền duy nhất và là một bước tiến quan trọng trong lịch sử dân tộc Việt Nam.

8 tháng 5 2024

Nguyên nhân làm suy giảm sự đa dạng sinh học ở Bình Định:
- Mất môi trường sống:
+ Do khai thác rừng, phá rừng làm rẫy, chuyển đổi đất rừng sang đất trồng cây công nghiệp, đất ở.
+ Do khai thác khoáng sản, xây dựng các khu công nghiệp, khu du lịch.
+ Do biến đổi khí hậu, nước biển dâng cao, xâm nhập mặn.
- Ô nhiễm môi trường:
+ Do sử dụng hóa chất độc hại trong nông nghiệp, khai thác khoáng sản.
+ Do rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp chưa được xử lý.
+ Do nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp chưa được xử lý.
- Khai thác quá mức:
+ Khai thác gỗ, động vật hoang dã quá mức để phục vụ nhu cầu tiêu dùng.
+ Khai thác thủy sản quá mức dẫn đến cạn kiệt nguồn lợi thủy sản.
- Sự xâm lấn của các loài ngoại lai:
+ Các loài ngoại lai cạnh tranh thức ăn, nơi sống với các loài bản địa.
+ Các loài ngoại lai có thể mang theo mầm bệnh gây hại cho các loài bản địa.
loading...
loading...
loading...
loading...
Biện pháp bảo vệ sự đa dạng sinh học ở Bình Định:
- Bảo vệ rừng:
+ Trồng rừng mới, bảo vệ rừng hiện có.
+ Nghiêm cấm các hành vi khai thác rừng trái phép.
+ Nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của rừng.
- Bảo vệ môi trường:
+ Xử lý nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp trước khi thải ra môi trường.
+ Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp.
+ Sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo, giảm thiểu sử dụng hóa chất độc hại.
- Khai thác bền vững:
+ Khai thác gỗ, động vật hoang dã ở mức độ cho phép, đảm bảo tái tạo.
+ Áp dụng các biện pháp bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Kiểm soát sự xâm lấn của các loài ngoại lai:
+ Ngăn chặn sự xâm nhập của các loài ngoại lai.
+ Diệt trừ các loài ngoại lai đã xâm nhập.

8 tháng 5 2024

Hát xoan là loại hình nghệ thuật truyền thống của dân tộc Kinh ở vùng phía Bắc Việt Nam, đặc biệt là ở tỉnh Phú Thọ. Nó còn được gọi là "nhạc xoan" hoặc "nhạc cung đình". Nghệ thuật hát Xoan Phú Thọ thường được chia làm 3 phần chính là: Hát nghi lễ, quả cách và giao duyên.
Văn Minh Đại Việt là triều đại phong kiến Việt Nam, thời kỳ đỉnh cao của văn hóa và nghệ thuật truyền thống. Hát xoan là một phần trong hệ thống nghệ thuật phong phú của Văn Minh Đại Việt, thể hiện sự phong phú và đa dạng của văn hóa dân tộc Việt.
- Hát xoan mang đậm nét đặc trưng của văn hóa dân tộc Việt Nam, với những giai điệu lôi cuốn, âm nhạc du dương và uyển chuyển. Điều này thể hiện sự tinh tế và sâu sắc trong âm nhạc của Văn Minh Đại Việt.
- Trong hát xoan, các diễn viên sử dụng nhiều kỹ thuật biểu diễn như hát, diễn, múa và đánh nhạc cùng nhau tạo ra một buổi biểu diễn sinh động và cuốn hút. Điều này phản ánh sự tài năng và sự phát triển văn hóa của dân tộc Việt trong thời kỳ đó.
- Hát xoan thường mang trong mình những thông điệp văn hóa, tâm linh và xã hội sâu sắc của dân tộc, thể hiện tinh thần và phẩm chất truyền thống của người Việt. Điều này phản ánh sự sâu sắc và đa chiều của văn hóa trong Văn Minh Đại Việt.

“Nhâm Ngọ, năm thứ tư [1042]… Ban “Hình thư”. Trước kia, việc kiện tụng trong nước phiền nhiễu, quan lại giữ luật pháp câu nệ luật văn, cốt làm cho khắc nghiệt, thậm chí có người bị oan uổng quá đáng. Vua lấy làm thương xót, sai Trung tư san định luật lệnh, châm chước cho thích dụng với thời thế, chia ra môn loại, biên thành điều khoản, làm thành sách “Hình thư” của một triều...
Đọc tiếp

“Nhâm Ngọ, năm thứ tư [1042]… Ban “Hình thư”. Trước kia, việc kiện tụng trong nước phiền nhiễu, quan lại giữ luật pháp câu nệ luật văn, cốt làm cho khắc nghiệt, thậm chí có người bị oan uổng quá đáng. Vua lấy làm thương xót, sai Trung tư san định luật lệnh, châm chước cho thích dụng với thời thế, chia ra môn loại, biên thành điều khoản, làm thành sách “Hình thư” của một triều đại, để cho người xem dễ hiểu. Sách làm xong, xuống chiếu ban hành, dân lấy làm tiện”.

(Ngô Sĩ Liên và các sử thần triều Hậu Lê, Đại Việt sử kí toàn thư, Tập 1, NXB Khoa học xã hội, HN, 1998, tr.263)

a. Bộ luật Hình thư ra đời nhằm giải quyết những bất cập, hạn chế trong việc xét xử, kiện tụng trước đó.

b. Bộ luật Hình thư được ban hành vào thế kỉ XI dưới vương triều nhà Trần.

 

c. Hình thư là bộ luật thành văn đầu tiên của nước ta và còn được lưu giữ nguyên vẹn đến ngày nay.

d. Bộ luật Hình thư được ban hành giúp cho việc xử án trong nước được rõ ràng và thuận lợi hơn.

1
6 tháng 5 2024

a. Đúng. Bộ luật Hình thư được ra đời nhằm giải quyết những vấn đề, hạn chế trong việc xét xử, kiện tụng trước đó.
b. Sai. Bộ luật Hình thư được ban hành vào thế kỉ XI dưới vương triều nhà Lý, không phải là nhà Trần.
c. Sai. Mặc dù Hình thư là một bộ luật quan trọng, nhưng không được lưu giữ nguyên vẹn đến ngày nay. Có rất ít tài liệu về Hình thư còn tồn tại và hiểu biết về nó chủ yếu dựa trên các tài liệu lịch sử và di chỉ còn lại.
d. Đúng. Bộ luật Hình thư được ban hành nhằm giúp cho việc xử án trong nước được rõ ràng và thuận lợi hơn.

6 tháng 5 2024

   Xuyên suốt quá trình kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, các thế hệ ông cha của chúng ta đã hiến dâng không chỉ sự sống mà còn là sự hy sinh và tinh thần vĩ đại, để bảo vệ tổ quốc khỏi sự xâm lược và áp bức của thế lực thù địch.
   Nhìn lại quá khứ, những hình ảnh về những người lính trẻ tuổi, những bà mẹ chiến sĩ, những cụ già còn sót lại trên chiến trường đã trở thành nguồn cảm hứng vô tận cho thế hệ ngày nay. Sự kiên định, quyết tâm và tinh thần đoàn kết của họ đã góp phần làm nên chiến thắng vang dội của dân tộc. Các thế hệ ông cha ta đã chứng minh rằng, tình yêu quê hương là thứ tình cảm thiêng liêng và không biến mất theo thời gian. Họ đã truyền dạy cho chúng ta ý nghĩa cao cả của trách nhiệm và lòng dũng cảm trong việc bảo vệ đất nước. Tuy đã trải qua những thử thách và gian khổ, nhưng họ vẫn luôn kiên nhẫn, dũng cảm và tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc. Sự hy sinh của các thế hệ ông cha đã làm nên tinh thần đoàn kết và sự tự hào của cả dân tộc, là nguồn động viên và sức mạnh vô hình cho thế hệ sau.
   Chúng ta hãy ghi nhớ và tôn vinh những công lao của các thế hệ ông cha, và tiếp tục xây dựng và phát triển đất nước, để mỗi ngày đều là một ngày thể hiện lòng yêu nước và trách nhiệm với tổ quốc.

6 tháng 5 2024

Nguyễn Việt Dũng tui c.ơn nha:33

6 tháng 5 2024

TK:

Năm 875 vua Indraavarman II đã xây dựng triều đại mới Indrapura tại làng Đồng Dương, huyện Thăng Bình, Quảng Nam ngày nay. Vua Indravarman là vị vua Chăm đầu tiên theo Phật giáo đại Thừa, ông xây dựng tu viện Phật giáo, thờ Quán Thế Âm Bồ Tát.

6 tháng 5 2024

Giúp Mình 

6 tháng 5 2024

Từ trận thắng Bạch Đằng năm 938 em rút ra bài học là:

- Bài học về việc kiên quyết tiêu diệt nội phản: Kiều Công Tiễn

- Bài học về khai thác điểm yếu - điểm mạnh của ta và địch:

+ Về phía địch: có sức mạnh ở chiến thuyền lớn, quân đông; nhưng tướng Hoằng Tháo còn trẻ, chủ quan, khinh địch, quân Nam Hán yếu về thủy chiến, nội ứng là Kiều Công Tiễn đã bị giết

+ Về phía ta: nhân dân đoàn kết, đồng lòng, có sự chuẩn bị chu đáo

- Bài học về việc khai thác yếu tố địa hình địa vật: lợi dụng sự lên xuống của con nước thủy triều và rừng rậm ở hai bên bờ sông Bạch Đằng.

Câu 1. Tín ngưỡng truyền thống nào vẫn được người Việt duy trì trong suốt thời Bắc thuộc? A. Thờ cúng tổ tiên.                                               B. Thờ thần tài. C. Thờ Đức Phật.                                                   D. Thờ thánh A-la. Câu 2. Yếu tố kĩ thuật nào của Trung Quốc mới được du nhập vào...
Đọc tiếp

Câu 1. Tín ngưỡng truyền thống nào vẫn được người Việt duy trì trong suốt thời Bắc thuộc?

A. Thờ cúng tổ tiên.                                               B. Thờ thần tài.

C. Thờ Đức Phật.                                                   D. Thờ thánh A-la.

Câu 2. Yếu tố kĩ thuật nào của Trung Quốc mới được du nhập vào Việt Nam dưới thời Bắc thuộc?

A. Chế tạo đồ thủy tinh.                                        B. Làm đồ gốm.

C. Đúc trống đồng.                                                D. Sản xuất muối.

Câu 3. Dịp lễ, tết nào của người Trung Quốc được du nhập vào Việt Nam dưới thời Bắc thuộc?

A. Tết Đoan Ngọ.                                                 B. Lễ Giáng sinh.

C. Lễ Phật đản.                                                    D. Tết dương lịch.

Câu 4. Khi du nhập vào Việt Nam, tết Đoan Ngọ (ngày 5/5 âm lịch hằng năm) mang ý nghĩa là

A. tết diệt sâu bọ.                                             B. tết đoàn viên.

C. tết báo hiếu.                                                 D. tết thiếu nhi.

Câu 5. Nội dung nào dưới đây không đúng khi nói về sức sống bền bỉ của văn hóa bản địa Việt Nam dưới thời Bắc thuộc?

A. Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên tiếp tục được duy trì.

B. Phong tục ăn trầu… được truyền từ đời này sang đời khác.

C. Người Việt tiếp thu tiếng Hán để thay thế tiếng mẹ đẻ.

D. Người Việt vẫn hoàn toàn nghe – nói bằng tiếng Việt.

Câu 6. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng sự tiếp thu có chọn lọc văn hóa Trung Quốc của người Việt dưới thời bắc thuộc?

A. Học một số phát minh kĩ thuật như: làm giấy, chế tạo đồ thủy tinh.

B. Tiếp thu một số lễ tết nhưng đã có sự vận dụng cho phù hợp.

C. Tiếp thu tư tưởng, phụ quyền nhưng vẫn tôn trọng phụ nữ.

D. Chủ động tiếp thu chữ Hán và tiếng Hán để thay thế ngôn ngữ mẹ đẻ.

Câu 7. Cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán xâm lược lần thứ nhất (931) của người Việt đặt dưới sự lãnh đạo của ai?

A. Khúc Thừa Dụ.                                            B. Ngô Quyền.

C. Dương Đình Nghệ.                                      D. Khúc Hạo.

Câu 8. Ngô Quyền đã lựa chọn địa điểm nào làm trận địa chống quân Nam Hán xâm lược?

A. Vùng cửa sông Tô Lịch.                          B. Vùng cửa sông Bạch Đằng.

C. Làng Ràng (Thanh Hóa).                         D. Núi Nưa (Thanh Hóa).

Câu 9. Chức quan nào đứng đầu An Nam Đô hộ phủ của nhà Đường?

A. Thái thú.                                                 B. Thứ sử.

C. Tiết độ sứ.                                              D. Huyện lệnh.

Câu 10. Sự kiện lịch sử nào ở thế kỉ X đã chấm dứt thời kì đô hộ của phong kiến phương Bắc, đưa Việt Nam bước vào thời kì độc lập, tự chủ lâu dài?

A. Khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ (905).

B. Khúc Hạo cải cách hành chính, xây dựng quyền tự chủ (907).

C. Ngô Quyền xưng vương lập ra nhà Ngô (939).

D. Chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền (938).

Câu 11. Anh hùng dân tộc nào được đề cập đến trong câu đố dân gian sau đây:

“Đố ai trên Bạch Đằng giang,

Làm cho cọc nhọn dọc ngang sáng ngời,

Phá quân Nam Hán tời bời,

Gươm thần độc lập giữa trời vang lên”

A. Ngô Quyền.                                                     B. Khúc Thừa Dụ.

C. Dương Đình Nghệ.                                         D. Mai Thúc Loan.

Câu 12. Nội dung nào sau đây không phải là chính sách cải cách của Khúc Hạo?

A. Định lại mức thuế cho công bằng.

B. Lập sổ hộ khẩu để quản lí cho thống nhất.

C. Duy trì chính sách bóc lột của nhà Đường.

D. Tha bỏ lực dịch cho dân bớt khổ.

Câu 13. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng nguyên nhân thắng lợi của chiến thắng Bạch Đằng (938)?

A. Quân Nam Hán chủ quan, hiếu chiến, không thông thạo địa hình.

B. Nhân dân Việt Nam có tinh thần yêu nước, ý chí đấu tranh bất khuất.

C. Quân Nam Hán lực lượng không đông, khí thế kém cỏi, vũ khí thô sơ.

D. Tài thao lược và vai trò chỉ huy của Ngô Quyền và các tướng lĩnh khác.

Câu 14. Vương quốc Chăm-pa được hình thành vào khoảng thời gian nào dưới đây?

A. Đầu thế kỉ I.                                            B. Cuối thế kỉ II.

C. Đầu thế kỉ III.                                         D. Cuối thế kỉ IV.

Câu 15. Năm 192, dưới sự lãnh đạo của Khu Liên, người dân huyện Tượng Lâm đã nổi dậy khởi nghĩa, lật đổ ách cai trị của

A. nhà Hán.                                                 B. nhà Ngô.

C. nhà Lương.                                             D. nhà Đường.

Câu 16. Tên gọi ban đầu của vương quốc Chăm-pa là gì?

A. Pa-lem-bang.                                        B. Lâm Ấp.

C. Chân Lạp.                                             D. Nhật Nam.

Câu 17. Thế kỉ IX, người Chăm-pa chuyển Kinh đô từ Vi-ra-pu-ra về

A. Sin-ha-pu-ra.                                       B. In-đra-pu-ra.

C. Pa-lem-bang.                                      D. Pi-rê.

Câu 18. Lãnh thổ của vương quốc Chăm-pa chủ yếu thuộc khu vực nào của Việt Nam hiện nay?

A. Tây Bắc.                                            B. Đông Bắc.

C. Bắc Trung Bộ.                                  D. Nam Trung Bộ.

Câu 19. Hiện nay ở Việt Nam có công trình văn hoá Chăm nào đã được UNESCO công nhận là Di sản văn hoá thế giới?

A. Thánh địa Mỹ Sơn (Quảng Nam).  

B. Tháp Chăm (Phan Rang).

C. Tháp Pô Nagar (Khánh Hòa).                                     

D. Tháp Hoà Lai (Ninh Thuận).

Câu 20. Nội dung nào dưới đây phản ánh đúng về Vương quốc Chăm-pa?

A. Ra đời sau thắng lợi của cuộc chiến đấu chống lại ách đô hộ của nhà Hán.

B. Hoạt động kinh tế chính của cư dân Chăm-pa là khai thác thủy – hải sản.

C. Cư dân Chăm-pa đã sáng tạo ra chữ viết riêng, gọi là chữ Khơ-me cổ.

D. Phật giáo là tôn giáo duy nhất được cư dân Chăm-pa sùng mộ.

 

 

II. TỰ LUẬN

Câu 1: Kể tên các các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong lịch sử đấu tranh chống chế độ cai trị phong kiến phương Bắc trước thế kỉ X?

Câu 2: Em hãy trình bày về diễn biến cuộc khởi nghĩa Lý Bí ? Lý Bí đặt tên nước là Vạn Xuân có ý nghĩa gì ?

Câu 3: Nêu những biểu hiện cho thấy, trong suốt thời Bắc thuộc, người Việt luôn có ý thức gìn giữ nền văn hóa bản địa của mình?

Câu 4: Nhân dân ta đã làm gì để bảo vệ và phát triển văn hoá dân tộc trong hàng nghìn năm Bắc thuộc?

 ai giúp mình tích nhé

 

 

0