K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

13 tháng 11 2021

Bờ bãi là từ ghép nha bạn

13 tháng 11 2021

bình thường thì có thể sẽ có ng nhầm là láy. nhưng từ láy chỉ là các động từ thui nhé. với lại các từ láy sẽ có 1 hoặc 2 tiếng ko có nghĩa

đây là từ ghép nhé

13 tháng 11 2021

Tháp Nhạn là một di tích duy nhất còn tương đối nguyên vẹn của người Chăm trên đất Phú Yên và hiện vẫn bảo tồn những giá trị của nó. Mặc dù, đã qua nhiều đợt trùng tu, tu sửa.

Tháp Nhạn được xây dựng vào cuối thế kỷ thứ 11, đầu thế kỷ 12 trên một khu đất tương đối bằng phẳng gần đỉnh núi Nhạn. Chung quanh việc xây dựng ngọn tháp trên núi Nhạn, có truyền thuyết kể rằng, thuở ấy quân của ông Lương Phù Già (tức Lương Văn Chánh) giao tranh với quân Chăm (Chiêm Thành). Chiến trường diễn ra ở phần đất thành phố Tuy Hoà ngày nay. Quân của ông Phù Già đóng ở núi Nựu, quân Chiêm đóng ở núi Nhạn để cố thủ. Cuộc chiến diễn ra vô cùng ác liệt không phân thắng bại. Để tránh thiệt hại về người và của cho lương dân, hai bên giao ước với nhau sẽ cùng xây tháp, bên nào hoàn thành trước thì thắng cuộc, còn bên thua cuộc sẽ phải tự động rút quân khỏi Phú Yên. Hai địa điểm được hai bên lựa chọn là: quân Chăm trên núi Nhạn, quân ông Phù Già trên núi Cổ Rùa, một phần nhô ra của núi Nựu.

Quân Chăm dốc toàn sức lực ngày đêm xây đắp cho đến khi sắp hoàn thành thì ngọn tháp của ông Phù Già đã xây xong, đứng sừng sững một góc trời. Quân Chăm đành phải chấp nhận thua cuộc. Sau đó, quân ông Phù Già thách Chiêm Thành đốt tháp, tháp bên nào cháy trước thì bên đó thắng cuộc và bên kia phải rút binh. Tháp của ông Phù Già chỉ sau một đêm đã cháy sạch trong khi ngọn tháp bên núi Nhạn vẫn đứng vững. Lương Văn Chánh mang đại quân đến chân núi Nhạn buộc quân Chăm phải rút quân qua khỏi bên kia đèo Cả.

Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954), khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, chúng nã pháo làm cho đỉnh tháp và 3 góc tháp bị đổ. Do bị hư hại nhiều trong chiến tranh, vào cuối năm 1960, dưới chính quyền Ngụy, tỉnh Phú Yên cho tu bổ tháp, hàn gắn những chỗ bị nứt bên trong và ngoài tháp.

Vật liệu xây dựng tháp đều bằng gạch nung với nhiều kích cỡ khác nhau tuỳ theo vị trí của từng mảng tường, từng tầng tháp và được xếp liền khít, không thấy mạch hồ song kết dính rất vững chắc. Những hàng gạch bên trên hơi lùi vào so với hàng gạch bên dưới cho đến khi khép kín vòm. Tháp Nhạn có phong cách kiến trúc như tháp Chăm Pô Nagar ở Nha Trang, đó là xây dựng theo hình thức tầng cao. Tháp có hình tứ giác với 4 tầng, càng lên cao càng thu nhỏ lại so với tầng dưới, nhưng vẫn theo phong cách tầng dưới. Tháp cao gần 23,5m, mỗi cạnh chân tháp dài 10m.

Nóc của tháp gồm nhiều lớp xếp, phần chóp được cấu tạo bằng phiến đá nguyên tảng có hình búp sen cân đều. Đó là biểu tượng Linga của người Chăm. Trên đỉnh tháp, bốn mặt đều có bốn cửa sổ giả, tách biệt giữa phần trên và tầng dưới. Cửa chính ở hướng đông, phần trên cửa hình vòm, xây cuốn theo kiểu giật cấp, trụ và xà ngang của cửa là khối đá vôi mềm, dễ đẽo gọt, đục chạm.

Bên trong tháp, tường xây thẳng đứng cao vút từ phần đế tháp cho đến hết phần thân. Càng lên cao, tường càng thu nhỏ dần cho đến đỉnh, tạo thành hình chóp nón. Trên mặt tường tháp không có hoa văn trang trí, chỉ có một vài họa tiết hoa văn hình rồng được chạm khắc cách điệu bằng đá hoa cương đặt bên ngoài góc tháp. Trong lòng tháp không có bệ thờ, không có tượng, chỉ có một am nhỏ phía trước để thờ bà Thượng Đỉnh Chúa Thiết A Na Diễn Ngọc Phi được xây dựng từ thời Hậu Lê.

Đặc biệt, dưới chân núi Nhạn về phía tây nam, ven bờ sông Chùa có một tảng đá cao 1,3m, mỗi cạnh rộng 0,9m, dưới chân có chạm hình cánh sen, trên khắc 3 chữ cổ (dạng chữ Phạn) thường gặp ở các tấm bia trụ cột trong các tháp Chăm. Chữ khắc ở 1/3 tảng đá. Có lẽ đây là thư tịch duy nhất ở khu vực tháp còn lưu lại đến nay.

Tháp Nhạn là công trình kiến trúc nghệ thuật có giá trị lịch sử cao của người Chăm và đây cũng là một thắng cảnh tiêu biểu của tỉnh Phú Yên. Tháp Nhạn đã được Bộ Văn hóa - Thông tin công nhận là Di tích kiến trúc - nghệ thuật cấp quốc gia vào ngày 16/11/1988.

Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh ở Phú Yên - Bài tham khảo 2

Thuyết minh về núi Nhạn

Mở bài:

Phú Yên không có nhiều di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh như những miền đất khác. Trong quá khứ, đây là vùng đất tranh chấp của các tập đoàn phong kiến, chiến tranh sảy ra liên miên, thật khó định hình một nền văn hóa địa phương đậm nét. Nổi bậc trong các di tích lịch sử, văn hóa, thắng cảnh Núi Nhạn sừng sững bên sông Đà Rằng được xem là biểu tượng của Phú Yên. Nét cổ kính, uy nghiêm của dáng núi như ngọn bút dựng giữa sông dài biển rộng, tạo nên sự quyến rũ, điệu đà của mảnh đất nhiều nắng gió này.

Thân bài:

Vị trí:

Núi Nhạn nằm bên bờ Bắc sông Đà Rằng, thuộc địa phận phường 1, Tp.Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Núi Nhạn còn có tên gọi khác là núi Bảo Tháp, Nhạn Tháp, Tháp Dinh, núi Khỉ. Người Pháp gọi núi Nhạn là núi Khỉ (Montagne des Singes) vì không chỉ trên núi có nhiều khỉ mà chúng còn rất khôn, sống thành bầy đàn đông đảo.

Nguồn gốc lịch sử:

Về tên gọi chính thức (núi Nhạn), có ba giả thuyết. Một là, do núi có hình thế như con chim nhạn xòe đôi cánh, với phần đầu là chỗ giao nhau giữa Quốc lộ 1A và sông Chùa, cổ thon nhỏ lại rồi phình to ra như đôi cánh chim ở phần đường Tản Đà. Hai là, vì ngày xưa núi này có loài nhạn đến ở. Cũng có người cho rằng, ngày xưa núi này như một cù lao nhỏ nằm trong vịnh Tuy Hòa, là nơi để loài chim nhạn làm tổ, trú ẩn. Sau này, vịnh dần dần được bồi lấp tạo nên đồng bằng rộng lớn nối liền cù lao Nhạn với đất liền.

Truyền thuyết kể rằng, thuở xa xưa vùng đất Tuy Hòa là một vùng đầm lầy trũng thấp, là nơi cư trú của các loài thủy quái hung dữ. Chúng thường quấy nhiễu dân lành. Để bảo vệ con người, một ngày kia, Trời sai một thiên thần khổng lồ xuống trần, gánh đất lấp đầy vùng trũng. Thần còn đuổi các loài thủy quái ra tận biển khơi, tạo thành một cánh đồng rộng lớn, bằng phẳng và trù phú.

Tuy nhiên, đến khi gánh đá lấp biển, do vội muốn trở về trời, người khổng lồ đã gánh nhiều gấp 3,4 lần. Trong một lần gánh, chiếc đòn oằn nặng gãy đôi, làm rơi hai gánh đá xuống đất. Một gánh hình thành núi Chóp Chài, một gánh tọa nên núi Nhạn. Quá mệt mỏi, vị thần bỏ về trời. Từ đó, miền đất bằng phẳng này có hai ngọn núi cao sừng sững như bây giờ.

Đặc điểm cảnh quan và kiến trúc:

Núi Nhạn có chiều cao 60m so với mực nước biển. Đường chu vi quanh núi khoảng trên 1km. Trên đỉnh núi có Tháp Nhạn vươn cao sừng sững. Ở mạn Đông Nam, chân núi có một ngôi chùa Hàm Long nằm khuất sau chòm cây cổ thụ. Lưng chùa tựa vào vách núi dựng đứng cao ngất, mặt hướng ra sông xanh. Chùa Hàm Long sau đổi tên thành Kim Long Tự và được vua Bảo Đại ban sắc tứ vào năm thứ 5.

Dưới chân vách đá cạnh chùa Hàm Long có một cái hang ăn xuyên vào núi thông ra phía bờ sông. Người xưa cho rằng đó là hàm của con rồng lửa nên mới đặt tên chùa là Hàm Long. Trải qua thời gian, đất đá bồi lấp dần cửa hang.

Năm 2007, một đài tưởng niệm ác anh hùng liệt sĩ được xây dựng phía Đông Nam ngọn núi. Nổi bậc nhất trên đỉnh núi là ngôi tháp Chăm cổ kính có tên là Tháp Nhạn. Đó là một công trình tôn giáo của người Champa. Tháp được xây dựng vào khoảng cuối thế kỉ 11, đầu thế kỉ 12, theo kiểu kiến trúc chùa Champa. Đây là nơi thờ phụng thần linh của người Chăm, đến bây giờ người Việt vẫn còn tiếp tục duy trì.

Vươn lên những tầng cây, ngôi tháp hiện ra đồ sộ, cổ kính trong khuôn viên khoảng 1000 mét vuông, xung quanh có tường bao, sân được lát gạch rất sạch sẽ. Tháp Nhạn cao khoảng 25 mét, bao gồm 3 phần: đế tháp, thân tháp và mái tháp.

Đế tháp hình vuông, được xây dựng phân tầng vững chắc, chịu sức nặng của toàn bộ thân tháp và đỉnh tháp. Thân tháp cũng có hình khối vuông, to ở phần chân và nhỏ dần ở phần đỉnh. Thân tháp Nhạn uy nguy, tráng lệ. Tuy đã bị phai mòn bởi thời gian và sự tàn phá của mưa gió nhưng vân còn giữ được vẻ đẹp bề thế của nó.

Nóc tháp, hay còn gọi là mái tháp là một tảng đá hình búp sen nhọn được đẽo khắc tỉ mỉ, cấn đối. Đó là biểu tượng của sinh thực khí, sức mạnh sinh thành trong văn hóa Chăm. Đỉnh tháp chính là điểm nhấn mạnh mẽ nhất của ngọn tháp này, biểu dương của niềm tin và tính thẩm mỹ của con người. Nhưng đáng tiếc, trong thời kì chiến tranh, tảng đá đã bị rơi xuống, khiến cho đỉnh tháp có hình dáng bằng phẳng.

Trên đỉnh tháp, bốn mặt đều có bốn cửa sổ, tách biệt giữa phần trên và phần dưới. Cửa chính ở hướng đông đón ánh nắng bình minh. Phần trên cửa hình vòm, xây cuốn theo kiểu giật cấp, càng lên cao càng lùi vào cho đến khi khép kín.

Bên trong tháp tường gạch xây thẳng đứng cao vút từ phần đế tháp cho đến hết phần thân tháp. Phần chóp mái thu nhỏ dần cho đến đỉnh, tạo thành hình chóp nón, tạo nên một khoảng không kì bí, linh thiêng. Trong lòng tháp không có bệ thờ, không có tượng, duy chỉ có những họa tiết hoa văn hình rồng được chạm khắc biến thể cách điệu bằng đá hoa cương đặt bên ngoài ở 4 góc tháp.

Vật liệu xây dựng tháp đều làm bằng gạch nung đặc trưng của kiểu tháp Chăm với nhiều kích cỡ khác nhau. Từng viên gạch được xếp chồng khép kín, vững chắc tuyệt đối không tìm thấy một vết mạch hồ nào. Bốn mặt thân tháp có những cọt xây áp vào thân có vai trò gia cố cho thân tháp được vững chắc. Nhìn đâu cũng thấy sự tỉ mỉ, công phu của con người trong từng vết chạm khắc, không một khe hở, đường mòn nào, đến nỗi rêu móc cũng rất khó bám vào. Những họa tiết đơn sơ nhưng hết sức điêu luyện, đạt đến trình độ bậc thầy kiến trúc của thời bấy giờ và mãi mãi về sau.

Trên núi Nhạn có rất nhiều cây cối rậm rạp, đặc biệt là mai rừng nở vàng vào mùa xuân và mùa hạ, ở phía Đông-Nam gần sông Chùa có một trảng sim nhỏ, đến mùa hoa sim nở tím cả một vùng. Trước đây, trên núi có nhiều loài chim như nhạn, cò và đặc biệt là rất nhiều khỉ. Trải qua thời gian chiến tranh ác liệt, đàn khỉ và các loài chim cư trú đã rời bỏ chỗ ở này.

Giá trị văn hóa, lịch sử:

Ngày nay, cụm thắng cảnh “Núi Nhạn – Sông Đà” đã trở thành biểu tượng của Phú Yên và Tháp Nhạn đã được công nhận là Di tích Kiến trúc – Nghệ thuật cấp Quốc gia. Hàng năm vào dịp lễ, Tết, trên núi Nhạn có tổ chức nhiều hoạt động văn hoá, văn nghệ, vui chơi giải trí… Đặc biệt vào rằm tháng Giêng Âm lịch hàng năm, nơi đây diễn ra đêm thơ Nguyên tiêu thu hút đông đảo văn nghệ sĩ và du khách gần xa. Sông Đà – Núi nhạn từ lâu đã trở thành địa điểm du lịch hấp dẫn thu hút biết bao du khách gần xa ghé về chiêm ngưỡng.

Trải nghiệm không chỉ là thú vui làm tăng cường hiểu biết mà còn kiểm chứng bản lĩnh của con người. Phải một lần đến với miền đất phú trời yên, phải đắm mình trong biển xanh thơ mộng, dịu dàng và leo lên những đại sơn kì vĩ, bạn mới cảm nhận được trọn vẹn vẻ đẹp hùng tráng và thiêng liêng của mảnh đất lạ lẫm này.

Kết bài:

Trải qua nghìn năm, Núi Nhạn Phú Yên vẫn sừng sững với thời gian. Tuy có nhiều hư tổn nhưng dáng tháp vẫn uy nghi, cổ kính giữa đất trời. Đến Phú Yên mà không ghé thăm Núi Nhạn-sông Đà quả thực đã đánh mất cơ hội hiểu hơn và yêu mến vùng đất này.

“Trông lên hòn núi Nhạn
Đến bên hữu ngạn sông Đà,
Chuông chiều đổi tiếng ngân nga,
Chợt thấy ông Hạng Vũ vịn nhánh đa mà chuyền.
Cô gái đò nhìn xuống nước cười duyên,
Tưởng nàng Ngu Cơ đứng đợi ở miền Ô Giang”.

ói ói ói có chó tả bài văn về chó 10 câu chở lên undefined

13 tháng 11 2021

A.CẢ TÀU

B.BÁT NƯỚC

C.BÌNH CHÂN

D.MIK KO RÕ

13 tháng 11 2021

Điền từ ngữ còn thiếu vào chỗ chấm:

A.Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ

B.Ăn ở như bát nước đầy

C.Cháy nhà hàng xóm bình chân như vại

D.Chung lưng đấu cật

Học tốt

13 tháng 11 2021

R câu văn đâu em

13 tháng 11 2021

cau nao

13 tháng 11 2021

TL

từ chân câu đầu là nghĩa gốc

câu 2 là nghĩa chuyển nhé bn

HT

MIK BỊ ÂM ĐIỂM RỒI GIÚP MIK

13 tháng 11 2021

nước giếng rất sạch sẽ

cầu thủ nước Việt Nam đá rất hay .

14 tháng 11 2021

Khiêm tốn là một đức tính cần thiết và quý báu của con người .Khiêm tốn là luôn bị đặt mình ở đúng chỗ có cái nhìn, đánh giá ,nhận thức  đúng đắn về năng lực, vị trí, cũng như ngoại hình của mình.Khiêm tốn giúp mỗi con người nhận ra được thieus sót, hạn chế của bản thân để học hỏi, tích lũy kinh nghiệm ,bài học hoàn thiện nhân cách, trí tuệ của con người.khiêm tốn giúp con người ta không kiêu ngạo khi đứng trên đỉnh cao vinh quang, và người khiêm tốn sẽ lấy thành công đó làm động lực thúc đẩy họ tiến lên phía trước.Khiêm tốn giúp con người nâng cao phẩm giá, cũng như được mọi người xung quanh tôn trọng và quý mến.Và khi chúng ta khiêm tốn, tức ta học được cách cúi đầu, chỉ khi đó ta mới học hỏi được nhiều điều mới mẻ, những kiến thức phong phú và rèn luyện bản thân tốt hơn. Khi rèn luyện tốt bản thân thì lòng khiêm tốn giúp ta càng tiến bộ, sự kiêu ngạo sẽ lạc hậu .Đồng thời, biết khiêm tốn cũng giúp ta có được sự tôn trọng, tin yêu của những người xung quanh.Bác Hồ chính là một tấm guong sáng của đức tính khiêm tốn .dù là người chèo lái con thuyền cách mạng làm nên chiến thắng vẻ vang của dân tộc, là chủ tịch của một nước nhưng Bác vẫn luôn giản dị gần gũi với nhân dân,sống một cuộc đời giản dị mà thanh tao vô cùng.Vậy nhưng, trong xã hội hiện nay vẫn có không ít người quá đề cao chủ nghĩa cá nhân, mải khoe khoang tự mãn, đắm chìm trong những gì đã đạt được để rồi dần thụt lùi so với dòng chảy của văn minh nhân loại.Hiểu được giá trị của đức tính khiêm tốn mỗi chúng ta cần nói không với cách sống tiêu cực và rèn luyện đức khiêm tốn từ những điều nhỏ bé hàng ngày. Bởi “khiêm tốn là lương tri của cơ thể”, thiếu nó ta đâu thể trở thành một con người đúng nghĩa cũng như hoàn thiện bản thân. Khiêm tốn là đức tính cao đẹp như thế nên mỗi người hãy xếp nó vào chiếc balo hành trang của mình bạn nhé ! Bạn ơi đừng quên "Dòng sông sâu nhất chảy với tiếng ồn nhỏ nhất.". (Quintus Curtius Rufus)

13 tháng 11 2021

Bạn đọc nhiều bài văn là vốn từ của bạn sẽ ngày càng cao nên việc viết văn rất đơn giản thôi. Mình cũng như bạn nhưng nhờ đọc nhiều, biết nhiều nên cũng quen. 

Chúc bạn hc tốt môn Văn nhé.

13 tháng 11 2021

Cảm ơn bạn nhưng mik viết văn cx khá tốt, mik chỉ yếu phần phân tích vs đọc hiểu thôi. Phần đấy làm mik mất 2,5 điểm đó bạn.

13 tháng 11 2021

1, Phương thức biểu đạt chính là tự sự

2. Vai xã hội là danh tướng là vai trên, người thầy là vai dưới.

3, Cách xưng hộ của vị tướng là xưng con, gọi thầy để mãi mãi thể hiện lòng biết ơn công lao đối với người thầy từng dạy dỗ mình mặc dù cho bây giờ mình có quyền cao chức trọng thế nào.

Cách xưng hô của người thầy là gọi ngài để thể hiện sự kính trọng người có quyền thế.

4, Ýnghĩa của truyện: đó là đề cao tinh thần tôn sư trọng đạo cũng như ca ngợi công lao vai trò của những người thầy đối với sự giáo dục các thế hệ học trò nên người.

5, 

Câu chuyện đã nêu lên bài học về tình cảm thầy trò vượt qua trở ngại về vị trí trong xã hội. Người học trò năm xưa dù giờ đây đã thành danh tiếng nổi tiếng nhưng vẫn luôn kính trọng, biết ơn người thầy năm xưa đã từng dạy dỗ mình.  Vai trò của những người thầy, người cô trong xã hội là vô cùng lớn lao và quan trọng đối với tương lai của mỗi học trò. Các thầy, các cô chính là những người đặt những viên gạch để xây nên nền tảng tương lai vững chắc. Không những vậy, nhờ có thầy cô mà những học sinh bé nhỏ năm nào sẽ được chắp cánh ước mơ để bay đến chân trời mơ ước của mình. Kiến thức và kỹ năng mà học hỏi từ thầy cô sẽ mãi là hành trang cho học sinh dù đi đâu về đâu. Chính vì vậy, học sinh cần giữ được tinh thần tôn sư trọng đạo, luôn biết ơn thầy cô có ơn dạy dỗ mình.

13 tháng 11 2021

ngôi 3 nhé. Tác dụng: các chi tiết trong chuyện sẽ khách quan hơn khi kể
Nhớ đc mỗi thế

PHẦN I: KIẾN THỨC TRỌNG TÂM1)    PHẦN VĂN BẢN: Các văn bản: Cổng trường mở ra, Cuộc chia tay của những con búp bê, Những câu hát về tình cảm gia đình, Qua Đèo Ngang.- Tên tác giả, hoàn cảnh sáng tác, - Thể loại, phương thức biểu đạt, nắm được nội dung của văn bản(đoạn văn).- Các hình cảnh chi tiết nghệ thuật đặc sắc, giàu ý nghĩa.- Cảm nhận về chi tiết, nhân vật trong văn...
Đọc tiếp

PHẦN I: KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

1)    PHẦN VĂN BẢN: Các văn bản: Cổng trường mở ra, Cuộc chia tay của những con búp bê, Những câu hát về tình cảm gia đình, Qua Đèo Ngang.

- Tên tác giả, hoàn cảnh sáng tác,

- Thể loại, phương thức biểu đạt, nắm được nội dung của văn bản(đoạn văn).

- Các hình cảnh chi tiết nghệ thuật đặc sắc, giàu ý nghĩa.

- Cảm nhận về chi tiết, nhân vật trong văn bản.

2)    PHẦN TIẾNG VIỆT: Từ ghép, từ láy, Từ Hán Việt, Đại từ.

-  Nắm được khái niệm, nhận biết từ loại, loại từ trong các đoạn văn, các văn bản.

- Hiểu ý nghĩa của chúng, đặt câu.

     3) PHẦN TẬP LÀM VĂN: Văn biểu cảm

- Đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm

PHẦN II: BÀI TẬP THAM KHẢO

I. Đọc hiểu

ĐỀ SỐ 1

Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con. Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. 

Câu 1. Đoạn trích trên trích từ văn bản nào? Tác giả? Nội dung đoạn trích?

Câu 2. Trong đoạn trích trên, tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?    

Câu 3. Tìm từ ghép có trong đoạn trích và phân loại chúng?

Câu 4. Theo em "thế giới kì diệu" đó là gì? 

Câu ̀̀̀5. Tìm từ Hán Việt có trong đoạn trích?

Câu 6. Ý nghĩa của câu văn “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra.”

ĐỀ SỐ 2

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi.

       Đồ chơi của chúng tôi cũng chẳng có nhiều, tôi dành hầu hết cho em: bộ tú lơ khơ, bàn cá ngựa, những con ốc biển và bộ chỉ màu. Thủy chẳng quan tâm đến chuyện đó, mắt nó cứ ráo hoảnh nhìn vào khoảng không, thỉnh thoảng lại nấc lên khe khẽ. Nhưng khi tôi vừa lấy hai con búp bê từ trong tủ ra đặt sang hai phía thì em bỗng tru tréo lên giận dữ...

a. Đoạn văn trên nằm trong văn bản nào? Tác giả là ai?

b. Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính?

c. Từ “tôi” trong đoạn trích trên chỉ ai?

d. Chỉ ra từ láy, từ ghép, được sử dụng trong đoạn văn trên?

e. Nội dung chính của đoạn văn trên là gì?  

 

 

 

I.                  ĐỀ BÀI

Phần I: Đọc-hiểu (3 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi cho bên dưới:

“…Tôi dắt em ra khỏi lớp. Nhiều thầy cô ngừng giảng bài, ái ngại nhìn theo chúng tôi. Ra khỏi trường, tôi kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật.

Vừa tới nhà, tôi đã nhìn thấy một chiếc xe tải đỗ trước cổng. Mấy người hàng xóm đang giúp mẹ tôi khuân đồ đạc lên xe.

Cuộc chia tay đột ngột quá. Thủy như người mất hồn, mặt tái xanh như tàu lá. Em vội chạy vào trong nhà mở hòm đồ chơi của nó ra. Hai con búp bê tôi đã đặt gọn vào trong đó. Thủy lấy con Vệ Sĩ ra đặt lên giường tôi, rồi bỗng ôm ghì lấy con búp bê, hôn gấp gáp lên mặt nó và thì thào:

- Vệ Sĩ thân yêu ở lại nhé!…                                                 

                  (Ngữ văn 7 - Tập 1, tr.24, NXB Giáo dục Việt Nam năm 2016)

Câu 1 (1,5 điểm):Đoạn trích trên trích từ văn bản nào? Của ai? Sự việc nào được kể trong đoạn?

Câu 2 (1 điểm):Tìm trong đoạn trích: từ ghép, đại từ, từ Hán Việt, quan hệ từ (mỗi loại ít nhất một từ)

Câu 3 (1 điểm): Hãy lý giải cảm giác kinh ngạc của nhân vật người anh qua chi tiết sau: “Ra khỏi trường, tôi kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật.”

Câu 4 (0, 5 điểm): Ghi lại một câu thơ hoặc câu ca dao mà em được đọc về tình cảm GIA ĐÌNH

.

ĐỀ SỐ 3

 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới

Anh đi anh nhớ quê nhà,
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương.
Nhớ ai dãi nắng dầm sương,
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao.

Câu 1: Bài ca dao trên viết theo thể thơ nào?

Câu 2. Chủ đề của bài ca dao là gì?

Câu 3. Bài ca dao trên gợi cho người đọc tình cảm gì?

ĐỀ SỐ 4

QUA ĐÈO NGANG

Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,

Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.

Lom khom dưới núi, tiều vài chú,

Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.

Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,

Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.

Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,        

Một mảnh tình riêng, ta với ta.

(Sách Ngữ văn 7, tập một - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2016)

Em hãy đọc kỹ bài thơ trên trả lời các câu sau:

1. Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào? Nêu hiểu biết của em về đặc điểm thể thơ đó.

2. Tìm các từ láy trong bài thơ?

3. Tìm biện pháp tu từ có trong bài thơ và nêu tác dụng?

4. Qua cảnh Đèo Ngang, tác giả muốn bộc lộ tâm trạng gì?

ĐỀ SỐ 5

II.               ĐỀ BÀI

Phần I: Đọc-hiểu (3 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi cho bên dưới:

“…Tôi dắt em ra khỏi lớp. Nhiều thầy cô ngừng giảng bài, ái ngại nhìn theo chúng tôi. Ra khỏi trường, tôi kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật.

Vừa tới nhà, tôi đã nhìn thấy một chiếc xe tải đỗ trước cổng. Mấy người hàng xóm đang giúp mẹ tôi khuân đồ đạc lên xe.

Cuộc chia tay đột ngột quá. Thủy như người mất hồn, mặt tái xanh như tàu lá. Em vội chạy vào trong nhà mở hòm đồ chơi của nó ra. Hai con búp bê tôi đã đặt gọn vào trong đó. Thủy lấy con Vệ Sĩ ra đặt lên giường tôi, rồi bỗng ôm ghì lấy con búp bê, hôn gấp gáp lên mặt nó và thì thào:

- Vệ Sĩ thân yêu ở lại nhé!…                                                 

                  (Ngữ văn 7 - Tập 1, tr.24, NXB Giáo dục Việt Nam năm 2016)

Câu 1):Đoạn trích trên trích từ văn bản nào? Của ai? Sự việc nào được kể trong đoạn?

Câu 2 Tìm trong đoạn trích: từ ghép, đại từ, từ Hán Việt, quan hệ từ (mỗi loại ít nhất một từ)

Câu 3 Hãy lý giải cảm giác kinh ngạc của nhân vật người anh qua chi tiết sau: “Ra khỏi trường, tôi kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật.”

Câu 4 (0, 5 điểm): Ghi lại một câu thơ hoặc câu ca dao mà em được đọc về tình cảm GIA ĐÌNH

 

II. Tạo Lập Văn Bản

* Viết đoạn văn

1. Cảm nghĩ của em về ngày đầu tiên đi học

2. Cảm nghĩ về gia đình

* Tập làm văn

1. Loài cây em yêu

2. Cảm nghĩ về người thân của em, về nụ cười của mẹ

DÀN Ý

1. Loài cây em yêu

a. Mở bài:

·         Liên tưởng hình ảnh gợi nhớ đến loài cây em yêu quý

·         Ví dụ: Mùa lại về trong tiếng ve sầu nức nở gọi những cuộc chia tay, mỗi lần nghe tiếng ve kêu, tôi lại nhớ đến màu hoa phượng đỏ, loài cây đã gắn cả tuổi thơ tôi.

b. Thân bài

- Biểu cảm về hình dáng, đặc điểm của loài cây

- Biểu cảm từ cái nhìn bao quát đến chi tiết

- Chọn những đặc điểm điển hình để nêu cảm nghĩ. Để tránh nhầm lẫn với văn miêu tả, khi biểu cảm về hình dáng đặc điểm của cây, cần dùng nhiều phương pháp gợi tả, nhân hóa, ẩn dụ và đưa tình cảm của mình vào.

- Ví dụ:

·         Biểu cảm về lá dừa: nếu có thể tôi muốn được ôm bàn tay uyển chuyển ấy để ngủ ngon lành trong giấc ban trưa.

·         Biểu cảm về hoa phượng: Có phải những ước mơ điểm 10 của lũ học trò đã hóa thân vào màu hoa phượng để hoa phượng cứ đỏ rực, tinh khôi…

- Biểu cảm những đặc điểm của từng loại cây: gốc, vỏ, thân, cành, lá, hoa, quả…

- Biểu cảm về công dụng, vai trò của cây với cuộc sống và với bản thân em

·         Công dụng về thân, gốc, lá, hoa, quả…đối với đời sống người nông dân

·         Biểu cảm về vai trò của loài cây ấy với gia đình, trường học của em.

·         Giá trị tinh thần mà loài cây ấy mang lại: Hình ảnh trong thơ ca, âm nhạc, hội họa; Tình cảm thủy chung, gắn bó, son sắt…của loài cây với con người.

- Vai trò của loài cây với bản thân em

·         Người bạn tuổi thơ, gắn bó từng kỉ niệm

·         Dạy em bài học làm người, cùng em lớn lên..

c. Kết bài:

·         Loài cây ấy có còn vị trí như ngày xưa nữa không.

·         Khẳng định lại tình cảm của em dành cho loài cây dù thời gian đã qua nhưng kí ức tươi đẹp và những kỉ niệm mà cây mang lại vẫn trong lòng của em.

·         Mở rộng vấn đề, mơ ước của em và hi vọng gắn với loài cây ấy.

 

2. Nụ cười của mẹ

a. Mở bài: 
- Giới thiệu nụ cười của mẹ… 
- Cảm nghĩ của em về nụ cười ấy… 
Tham khảo: Vẫn biết thế gian có muôn vàn vẻ đẹp nhưng có lẽ đối với tôi, nụ cười của mẹ đẹp nhất trần đời. Bạn sẽ cười khi tôi nói thế, thật sự là không biết tự bao giờ tôi đã yêu nụ cười của mẹ. Mặc dù, mẹ không đẹp như bao người khác nhưng tôi lớn khôn, biết yêu thương, trưởng thành như ngày hôm nay, nụ cười ấy luôn dõi theo từng bước chân, hơi thở... 
b. Thân bài: viết thành 4 đoạn (kể + tả + biểu cảm) 
Biểu cảm về những đặc điểm về nụ cười của mẹ: 
- Nụ cười rất có duyên (tả nụ cười: tươi như hoa, lúm đồng tiền, hàm răng trắng ngời, tô điểm thêm vẻ đẹp cho khuôn mặt xinh xắn, hiền hậu của mẹ…) 
- Bà kể ngày xưa, mẹ không đẹp nhất nhưng nụ cười của mẹ lại làm xao xuyến bao chàng trai, trong đó có bố… 
Biểu cảm về vai trò của nụ cười ấy đối với gia đình, làng xóm… 
- Giúp gia đình vượt qua khó khăn…nụ cười lạc quan 
- Gắn kết thành viên trong gia đình…nụ cười yêu thương 
- Tạo bầu không khí ấm áp vui tươi…nụ cười tươi vui 
- Bữa ăn dường như ngon hơn…nụ cười trìu mến… 
- Ông bà cảm thấy vui, hài lòng…nụ cười hiếu thảo 
- Tạo mối quan hệ tốt đẹp về tình làng nghĩa xóm…nụ cười xã giao… 

Sự gần gũi giữa em và nụ cười của mẹ: 
- Nụ cười nhìn theo em vào lớp trong những ngày đầu…nụ cười quan tâm 
- Khi em buồn, nụ cười của mẹ an ủi- nụ cười chia sẽ… 
- Là nguồn động viên để em vượt qua những khó khăn… 
- Cùng vui với những thành tích em đạt được.. nụ cười đồng điệu 
- Làm sao quên được, lần đầu tiên đứng trên bục lãnh thưởng, nhìn mẹ cười – nụ cười tự hào.. 
- Trong suốt quãng thời gian qua, nụ cười ấy luôn song hành cùng em… 
Biểu cảm trực tiếp: 
- Thích nhất mỗi lúc hai bố con nghịch đùa bên nhau, mẹ mỉm cười, nụ cười hạnh phúc gia đình… 
- Chính vì thế tôi rất sợ những lúc mẹ không cười, thiếu nụ cười ấy tôi cảm thấy… 
- Khi nhớ về mẹ, tôi nhớ trước hết là nụ cười… 
- Nếu một ngày nào đó, tôi không dám nghĩ…đó có lẽ là ngày buồn nhất trong cuộc đời mình… 
c. Kết bài 
- Nhận xét về nụ cười ấy… 
- Bộc lộ cảm xúc của em… 
- Nêu lời hứa, ước mong… 
Tham khảo: Tôi yêu nụ cười mẹ vô cùng và đôi lúc còn mang theo trong cả giấc mơ. Thầm cảm ơn cuộc đời đã ban tặng cho tôi một người mẹ tuyệt vời với nụ cười đôn hậu xinh tươi. Điều ấy càng tạo động lực giúp tôi cố gắng học giỏi, chăm ngoan hiếu thảo để nụ cười của mẹ luôn đọng mãi trên môi

 

 mn làm được bao nhiêu thì làm nhé

 

6
13 tháng 11 2021

làm hết luôn à

Đề 1 tụi mk thi hc kì nhưng hơi khác 1 tí