CM 4 phân giác trong của 1 hình bình hành lần lượt chứa bốn cạnh của một hình chữ nhật có độ dài đường chéo đúng bằng chênh lệch độ dài giữa 2 cạnh liên tiếp của hình bình hành ban đầu
MN GIÚP MÌNH VỚI CẦN GẤP
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
ĐK : x ∈ Q
Đặt x2 + x + 6 = k2 ( k ∈ N )
=> 4( x2 + x + 6 ) = 4k2
=> 4x2 + 4x + 24 = 4k2
=> ( 4x2 + 4x + 1 ) + 23 = 4k2
=> ( 2x + 1 )2 + 23 = 4k2
=> 4k2 - ( 2x + 1 )2 - 23 = 0
=> ( 2k )2 - ( 2x + 1 )2 = 23
=> ( 2k - 2x - 1 )( 2k + 2x + 1 ) = 23
Xét các trường hợp :
1. \(\hept{\begin{cases}2k-2x-1=1\\2k+2x+1=23\end{cases}}\Leftrightarrow\hept{\begin{cases}x=5\\k=6\end{cases}}\)( tm )
2. \(\hept{\begin{cases}2k-2x-1=-1\\2k+2x+1=-23\end{cases}}\Leftrightarrow x=k=-6\)( tm )
3. \(\hept{\begin{cases}2k-2x-1=23\\2k+2x+1=1\end{cases}}\Leftrightarrow\hept{\begin{cases}x=-6\\k=6\end{cases}}\)( tm )
4. \(\hept{\begin{cases}2k-2x-1=-23\\2k+2x+1=-1\end{cases}}\Leftrightarrow\hept{\begin{cases}x=5\\k=-6\end{cases}}\)( tm )
=> x ∈ { 5 ; -6 } thì x2 + x + 6 là một số chính phương
Ta có: \(\left(\sqrt{14}+\sqrt{10}\right)\sqrt{6-\sqrt{35}}-2\)
\(=\sqrt{2}\cdot\left(\sqrt{7}+\sqrt{5}\right)\sqrt{6-\sqrt{35}}-2\)
\(=\left(\sqrt{7}+\sqrt{5}\right)\sqrt{12-2\sqrt{35}}-2\)
\(=\left(\sqrt{7}+\sqrt{5}\right)\sqrt{7-2\sqrt{35}+5}-2\)
\(=\left(\sqrt{7}+\sqrt{5}\right)\sqrt{\left(\sqrt{7}-\sqrt{5}\right)^2}-2\)
\(=\left(\sqrt{7}+\sqrt{5}\right)\left(\sqrt{7}-\sqrt{5}\right)-2\)
\(=7-5-2\)
\(=0\)
Bài làm:
a) Gọi t (h) là thời gian từ khi xuất phát đến khi cả 2 xe gặp nhau
Quãng đường xe đi từ A đến B đi được là: 36.t (km)
Quãng đường xe đi từ B về A đi được là: 54.t (km)
Từ đó ta có phương trình sau:
\(36t+54t=150\)
\(\Leftrightarrow90t=150\)
\(\Rightarrow t=\frac{5}{3}\left(h\right)\approx1,7\left(h\right)\)
Vậy khoảng lúc: 6 + 1,7 = 7,7 = 7 giờ 42 phút thì 2 xe gặp nhau
b) Đổi 30 phút = 0,5 giờ
Vì ô tô thứ 2 xuất phát sau ô tô thứ nhất nên khi ô tô thứ 2 khởi hành thì khoảng cách giữa chúng là:
\(150-0,5\cdot36=132\left(km\right)\)
Gọi m là thời gian từ khi xe thứ 2 khởi hành đến khi cả 2 xe gặp nhau, khi đó:
Quãng đường sau khi xe thứ 2 xuất phát của xe 1 đi được là: 36.m (km)
Quãng đường xe thứ 2 đi được đến khi gặp xe thứ nhất là: 54.m (km)
Từ đó ta có phương trình sau:
\(36.m+54.m=132\)
\(\Leftrightarrow90.m=132\)
\(\Rightarrow m=\frac{22}{15}\left(h\right)\approx1,5\left(h\right)\)
Vậy khoảng lúc: 6 + 0,5 + 1,5 = 8 giờ thì 2 xe gặp nhau
1) \(2x^3-8x=0\)
\(\Leftrightarrow2x\left(x^2-4\right)=0\)
\(\Leftrightarrow\orbr{\begin{cases}x=0\\x^2-4=0\end{cases}}\Leftrightarrow\orbr{\begin{cases}x=0\\x^2=4\end{cases}}\Leftrightarrow\orbr{\begin{cases}x=0\\x=\pm2\end{cases}}\)
Vậy \(x\in\left\{0;\pm2\right\}\)
2) \(2x\left(x-15\right)-4\left(x-15\right)=0\)
\(\Leftrightarrow\left(2x-4\right)\left(x-15\right)=0\)
\(\Leftrightarrow\orbr{\begin{cases}2x-4=0\\x-15=0\end{cases}}\Leftrightarrow\orbr{\begin{cases}x=2\\x=15\end{cases}}\)
Vậy \(x\in\left\{2;15\right\}\)
1
\(2x^3-8x=0\)
\(2x\left(x^2-4\right)=0\)
\(\orbr{\begin{cases}2x=0\\x^2-4=0\end{cases}}\)
\(\orbr{\begin{cases}x=0\\x^2=4\end{cases}}\)
\(\orbr{\begin{cases}x=0\\x=\pm2\end{cases}}\)
2
\(2x\left(x-15\right)-4\left(x-15\right)=0\)
\(\left(2x-4\right)\left(x-15\right)=0\)
\(\orbr{\begin{cases}2x-4=0\\x-15=0\end{cases}}\)
\(\orbr{\begin{cases}2x=4\\x=0+15\end{cases}}\)
\(\orbr{\begin{cases}x=2\\x=15\end{cases}}\)
Bài 1:
Ta có:
\(P=\left(a+1\right)\left(a+2\right)\left(a+3\right)\left(a+4\right)+1\)
\(P=\left[\left(a+1\right)\left(a+4\right)\right]\cdot\left[\left(a+2\right)\left(a+3\right)\right]+1\)
\(P=\left(a^2+5a+4\right)\left(a^2+5a+6\right)+1\)
Đặt \(x=a^2+5a+5\) , khi đó:
\(P=\left(a-1\right)\left(a+1\right)+1\)
\(P=a^2-1+1\)
\(P=a^2=\left(x^2-5x+5\right)^2\)
Mà \(a\inℤ\Rightarrow x^2-5x+5\inℤ\)
=> P là số chính phương
\(\left(xy+yz+zx\right)^2+\left(x^2-yz\right)^2+\left(y^2-zx\right)^2+\left(z^2-xy\right)^2=x^2y^2+y^2z^2+z^2x^2+2xyz\left(x+y+z\right)+x^4-2x^2yz+y^2z^2+y^4-2y^2zx+z^2x^2+z^4-2z^2xy+x^2y^2=x^4+y^4+z^4+2\left(x^2y^2+y^2z^2+z^2x^2\right)=\left(x^2+y^2+z^2\right)^2=100^2=10000\)
Mình xem phép làm câu 1 ạ.
Đề là?
\(\frac{1}{a}+\frac{1}{c}=\frac{2}{b}\)(1)
Chứng minh tương đương
\(\frac{a+b}{2a-b}+\frac{c+b}{2c-b}\ge4\)<=> 12ac - 9bc - 9ab + 6b2 \(\le\)0 ( quy đồng ) (2)
Từ (1) <=> 2ac = ab + bc Thay vào (2) <=> 6ab + 6bc - 9bc - 9ab + 6b2 \(\le\)0
<=> a + c \(\ge\)2b
Từ (1) => \(\frac{2}{b}=\frac{1}{a}+\frac{1}{c}\ge\frac{4}{a+c}\)
=> a + c \(\ge\)2b đúng => BĐT ban đầu đúng
Dấu "=" xảy ra <=> a = c = b
1. BĐT tương đương với \(6\left(a^2+b^2\right)-2ab+8-4\left(a\sqrt{b^2+1}+b\sqrt{a^2+1}\right)\ge0\)
\(\Leftrightarrow\left[a^2-4a\sqrt{b^2+1}+4\left(b^2+1\right)\right]+\left[b^2-4b\sqrt{a^2+1}+4\left(a^2+1\right)\right]\)\(+\left(a^2-2ab+b^2\right)\ge0\)
\(\Leftrightarrow\left(a-2\sqrt{b^2+1}\right)^2+\left(b-2\sqrt{a^2+1}\right)^2+\left(a-b\right)^2\ge0\)(đúng)
=> Đẳng thức không xảy ra
2. \(a^4+b^4+c^2+1\ge2a\left(ab^2-a+c+1\right)\)
\(\Leftrightarrow a^4+b^4+c^2+1\ge2a^2b^2-2a^2+2ac+2a\)
\(\Leftrightarrow\left(a^4-2a^2b^2+b^4\right)+\left(c^2-2ac+a^2\right)+\left(a^2-2a+1\right)\ge0\)
\(\Leftrightarrow\left(a^2-b^2\right)^2+\left(c-a\right)^2+\left(a-1\right)^2\ge0\)